trình tự khởi tố vụ án hình sự

Vụ án hình sự là Vụ việc phạm pháp có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật hình sự đã được cơ quan điều tra ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật hình Khởi tố vụ án hình sự "Khởi tố" vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng hình sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định thời hạn cụ thể mà người bị hại được quyền yêu cầu khởi tố. Nếu vụ án thuộc trường hơp quy định điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự mà vì một lí do nào đó người bị hại chưa yêu cầu khởi tố, thì cơ quan Vay Tien Online Me. Khái niệm khởi tố là gì? Khởi tố vụ án hình sự là gì? Phân biệt giữa khởi tổ vụ án và khởi tố bị can? Quyền hạn và trình tự, thủ tục đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp?Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn thắc mắc việc vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo trình từ như thế nào. Và giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án nào đó. Căn cứ pháp lý Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Thông tư 46/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của lực lượng công an nhân dân trong việc thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại Mục lục bài viết 1 1. Khởi tố là gì? 2 2. Khởi tố vụ án hình sự là gì? 3 3. Phân biệt giữa khởi tổ vụ án và khởi tố bị can 4 4. Quyền hạn và trình tự, thủ tục đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự, theo đó cơ quan tư pháp hình sự sẽ tiến hành xác định có hay không các dấu hiệu của tội phạm trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời cơ quan có thẩm quyền cũng ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự có liên quan tới hành vi này. Khởi tố hay khởi tố hình sự là giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra nên nó có chức năng chính là thực hiện nhiệm vụ cụ thể để xác định các tiền đề pháp luật về nội dung và pháp luật về hình thức đối với việc điều tra vụ án hình sự. Khởi tố bắt đầu từ thời điểm nhận được những thông tin đầu tiên về việc thực hiện hành vi phạm tội và kết thúc bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự có liên quan tới hành vi đó. Khởi tố vụ án hình sự cũng được xem là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan trọng để tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trước khi khởi tố bị can và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong giai đoạn tiếp theo là giai đoạn điều tra. Khởi tố hình sự cùng với các giai đoạn tiếp theo trong tố tụng hình sự sẽ góp phần hiệu quả trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm trong xã hội. 2. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Quá trình giải quyết vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS gồm 05 giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Lênin nói rằng “Tác dụng ngăn ngừa của hình phạt… hoàn toàn không phải ở chỗ hình phạt đó phải nặng mà ở chỗ đã phạm tội thì không thoát khỏi bị trừng phạt. Điều quan trọng không phải ở chỗ đã phạm tội thì trừng phạt nặng mà là ở chỗ không tội phạm nào không bị phát hiện”. Qua đó có thể thấy được tầm quan trọng của việc phát hiện tội phạm, người phạm tội, hay nói cách khác tầm quan trọng của giai đoạn khởi tố trong quá trình giải quyết vụ án hình sự Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu quá trình tố tụng. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nguồn tin về tội phạm tố giác của công dân; tin báo của cơ quan tổ chức; tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu phạm tội; người phạm tội tự thú và kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự mà quyết định này không bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý kết thúc giai đoạn khởi tố vụ án, bắt đầu giai đoạn điều tra vụ án hình sự, nói cách khác quyết định khởi tố vụ án hình sự là cơ sở pháp lý để tiến hành điều tra. Trong khi quyết định không khởi tố vụ án hình sự là căn cứ chấm dứt mọi hoạt động tố tụng, đình chỉ giải quyết vụ việc. Về khái niệm khởi tố vụ án hình sự là gì, đã có rất nhiều sách, giáo trình đưa ra một số định nghĩa như sau Theo định nghĩa trong Từ điển luật học “Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng độc lập, mở đầu các hoạt động điều tra. Trong giai đoạn này, cơ quan có thẩm quyền khởi tố tiến hành các hoạt động để xác định dấu hiệu của tội phạm” GS. TS. Lê Cảm trong cuốn sách “Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự phần chung” thì định nghĩa khởi tố vụ án hình sự như sau “khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự, được thực hiện kể từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra, xác minh những tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức, công dân hoặc tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong trường hợp người phạm tội đầu thú, các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp phát hiện tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự”. Tại Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Đại học Luật Hà Nội, có đưa ra định nghĩa “khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó, cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có hay không có dấu hiệu tội phạm để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự” Giáo trình Luật tố tụng hình sự, Đại học Luật Cần Thơ cũng đưa ra định nghĩa của khởi tố vụ án hình sự như sau “Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền thu thập, xử lý các thông tin ban đầu và ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự”. Ở cấp độ luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đã có một số tác giả đưa ra khái niệm khởi tố vụ án hình sự như sau Tác giả Somexai Keomane tại luận văn thạc sĩ Kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh” của mình đưa ra khái niệm “Khởi tố vụ án hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự, làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ án hình sự” Tác giả Trần Thị Ngọc Lê tại luận văn thạc sĩ “Kiểm sát việc Khởi tố vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” đưa ra khái niệm “Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong tố tụng hình sự. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nguồn tin về tội phạm, áp dụng một số hoạt động điều tra, xác minh ban đầu và ra quyết định khởi tố hay quyết định không khởi tố vụ án hình sự” Trong bài viết “Yêu cầu khởi tố vụ án hình sự” của tác giả Mai Thanh Hiếu trên tạp chí Nghề Luật số 01/2010 thì định nghĩa khởi tố vụ án hình sự như sau “Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự, được thực hiện kể từ khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra, xác minh những tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức, công dân hoặc tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong trường hợp người phạm tội đầu thú, các cơ quan có thẩm quyền trực tiếp phát hiện tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự”. Tuy có sự khác nhau nhưng những khái niệm trên đều có chung quan điểm rằng khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của hoạt động tố tụng hình sự; trong đó, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng điều tra, xác minh xem có hay không có dấu hiệu của tội phạm; cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở điều tra xác minh của mình mà ban hành quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu thấy có dấu hiệu của tội phạm, hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự nếu không có dấu hiệu của tội phạm, hoặc có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó không đáng kể. Quyết định khởi tố vụ án hình sự, hay quyết định không khởi tố vụ án hình sự là một văn bản pháp lý quan trọng để làm cơ sở cho các cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành các hoạt động tố tụng tiếp theo nếu có. Kế thừa, học hỏi từ những khái niệm, phân tích nói trên, tác giả đưa ra khái niệm khởi tố vụ án hình sự như sau “khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong các giai đoạn tố tụng hình sự mà trong đó các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền tiến hành điều tra, xác minh có hay không có tội phạm và tội phạm đó có đủ điều kiện khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật hay không để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự, làm cơ sở cho các giai đoạn tố tụng tiếp theo”. 3. Phân biệt giữa khởi tổ vụ án và khởi tố bị can Khởi tố vụ án và khởi tố bị can là hai hoạt động trong tố tụng hình sự. Khởi tố vụ án và khởi tố bị can có điểm giống nhau đều là quyết định bắt đầu điều tra công khai theo trình tự thủ tục TTHS, nhưng khác nhau về thời điểm, yêu cầu và căn cứ khởi tố Khởi tố vụ án Khởi tố bị can Đối tượng của quyết định khởi tố Khởi tố về HÀNH VI có dấu hiệu phạm tội. Khởi tố NGƯỜI hoặc PHÁP NHÂN có dấu hiệu phạm tội. Căn cứ khởi tố Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú. Sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra vụ án. Từ đó, nếu có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị bị can. Quyết định khởi tố bị can phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với cơ quan điều tra. Thẩm quyền ra quyết định khởi tố Có 04 cơ quan – Cơ quan điều tra; – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; – Viện kiểm sát; – Hội đồng xét xử. Có 03 cơ quan – Cơ quan điều tra; – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; – Viện kiểm sát. Các giai đoạn ra quyết định khởi tố Có 04 giai đoạn có thể khởi tố – Giai đoạn khởi tố; – Giai đoạn điều tra; – Giai đoạn truy tố; – Giai đoạn xét xử. Có 02 giai đoạn có thể khởi tố – Giai đoạn điều tra; – Giai đoạn truy tố. Kết thúc khởi tố Thời điểm kết thúc của giai đoạn khởi tố vụ án được tính từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp xác định có dấu hiệu tội phạm, hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự khi xác định không có dấu hiệu tội phạm. Khởi tố bị can không phải là giai đoạn tố tụng mà chỉ là hành vi tố tụng tại giai đoạn điều tra của người có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can khi đã xác định được một người cụ thể có hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự, cần phải tiến hành các hoạt động điều tra đối với họ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Mối quan hệ Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải có trước quyết định khởi tố bị can. vì sau khi khởi tố vụ án bước vào giai đoạn điều tra thì cơ quan có thẩm quyền mới điều tra căn cứ xác định 04 yếu tố cấu thành tội phạm để có căn cứ khởi tố bị can. Tuy nhiên, trong thực tế giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền có thể ban hành hai quyết định này cùng một thời điểm ngay khi xác định tại sự việc, sự kiện phạm tội có dấu hiệu tội phạm thì cũng đồng thời xác định được ngay người thực hiện hành vi phạm tội. như trường hợp bắt tội phạm quả tang 4. Quyền hạn và trình tự, thủ tục đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp Thứ nhất, Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy nhờ Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; Thứ hai, bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; Thứ ba, người đại diện của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau khi Cơ quan điều tra hoặc trực ban hình sự của từng đơn bị điều tra, trực ban các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Bên cạnh đó phải có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận, thực hiện việc đóng dấu văn bản đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công vụ giải quyết vụ án, vụ việc. Trường hợp hồ sơ đảm bảo theo quy định thì trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Cấp trưởng, Cấp phó cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ký Thông báo về việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và vào sổ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Trường hợp hồ sơ đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chưa bảo đảm theo quy định thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp biết để bổ sung hồ sơ. Trường hợp có căn cứ từ chối việc đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Ngoài ra, trách nhiệm trong việc thực hiện một số hoạt động của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng được quy định cụ thể tại Thông tư này. Cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc phải báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành tố tụng mà người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền tham gia tối thiểu 24 giờ đối với trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cư trú cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc, 48 giờ đối với trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cư trú khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc trước ngày tiến hành hoạt động tố tụng. Trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nhất trí với Điều tra viên, Cán bộ điều tra thời hạn sớm hơn thì việc thực hiện các hoạt động tố tụng được thực hiện theo thỏa thuận đó. Khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, Điều tra viên, Cán bộ điều tra và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, kiến nghị khởi tố phải thực hiện theo quy định của điểm c khoản 3 Điều 83 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trường hợp Điều tra viên, Cán bộ điều tra đồng ý cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, kiến nghị khởi tố được hỏi thì phải ghi câu hỏi của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, câu trả lời của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố vào biên bản lấy lời khai. Khi kết thúc việc lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải đọc lại hoặc đưa cho người bào chữa đọc lại biên bản lấy lời khai, sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, câu trả lời của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi chưa đầy đủ, chưa chính xác nội dung câu hỏi và câu trả lời, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên bản. Lưu ý Khi người bào chữa đề nghị, Điều tra viên phải xác nhận thời gian làm việc thực tế của người bào chữa tham gia tố tụng trong quá trình điều tra vụ án hình sự. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Bạn đang thắc mắc trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào? Quy trình xét xử vụ án hình sự diễn ra ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc này. 1. Trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào?2. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Khái Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố3. Khởi tố vụ án hình sự4. Điều tra vụ án hình sự5. Truy tố6. Xét xử vụ án hình Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình Quy trình xét xử phúc thẩm vụ án hình Thủ tục bắt đầu phiên Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm7. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án8. Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án9. Cơ sở pháp lý 1. Trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào? Trình tự xét xử một vụ án hình sự theo quy định hiện nay có bảy giai đoạn, gồm Khởi tố vụ án hình sự; Điều tra vụ án hình sự; Truy tố vụ án hình sự; Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự; Thi hành bản án và quyết định của Tòa án; Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án hình sự mà có những vụ án hình sự sẽ không trải qua đầy đủ các giai đoạn nêu trên, một vụ án hình sự thường sẽ qua năm giai đoạn cơ bản là khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Quy trình giải quyết vụ án hình sự 2. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Khái niệm Tố giác về tội phạm được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 đó là việc các nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, các nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thành việc tiếp nhận. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết. Công an phường, thị trấn, đồn công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền. Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận; lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định Quyết định khởi tố vụ án hình sự Nếu các dấu hiệu của tội phạm đã rõ ràng; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự Nếu không có dấu hiệu tội phạm; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Chưa thể kết luận về tố giác, tin báo tội phạm, kiện nghị khởi tố vì phải chờ kết quả của hoạt động tố tụng khác. Lưu ý Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trường Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 2 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra, xác minh, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. 3. Khởi tố vụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có hay không các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó. Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì chỉ được khởi tố vụ án khi xác định được dấu hiệu tội phạm trên một trong những căn cứ sau Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú. Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết phải làm sáng tỏ những tài liệu đầu tiên, xác định hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tội phạm, thu thập những vật chứng và những tình tiết có giá trị cho việc phát hiện tội phạm thì tiến hành khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản; trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì giữ người hoặc bắt người trước khi khởi tố vụ án. 4. Điều tra vụ án hình sự Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm. Khi đủ chứng cứ, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Trường hợp đặc biệt đối với thủ tục rút gọn thì chỉ cần ra quyết định đề nghị truy tố. Thẩm quyền điều tra thuộc về Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Để đảm bảo cho quá trình điều tra được xử lí một cách nhanh chóng, kịp thời, pháp luật hình sự đã quy định rõ thời hạn điều tra tại Khoản 1 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Tuy nhiên, do nhiều vụ án có tính chất phức tạp, được thực hiện trên quy mô lớn, nhiều đối tượng tham gia thì vụ án đó được gia hạn thời hạn điều tra. Thời hạn gia hạn được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau a Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; b Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; c Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; d Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. 3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. 4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều tra vụ án hình sự 5. Truy tố Truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định Truy tố bị can trước Tòa. Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trong trường hợp cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng Không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; Không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì việc Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần phải được tiến hành theo quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, trình tự xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau Bước 1 Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án Tòa án kiểm tra và xử lý bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo do viện kiểm sát giao và nếu đầy đủ thì tiến hành thụ lý vụ án. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Bước 2 Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị Yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; Đề nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín; Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa. Nếu xét thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do. Bước 3 Thực hiện thủ tục bắt đầu phiên tòa. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa; Khai mạc phiên tòa; Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản; Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng; Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. Bước 4 Tiến hành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa Công bố bản cáo trạng; Tiến hành xét hỏi và kết thúc việc xét hỏi; Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa; Kiểm sát viên tiến hành luận tội; Tiến hành tranh luận tại phiên tòa; Tiếp tục xét hỏi; Bị cáo nói lời sau cùng. Bước 5 Nghị án và tuyên án Nghị án Sau khi kết thúc tranh luận, hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận về quyết định bản án, tiến hành xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến luận tội của viện kiểm sát, lời bào chữa, ý kiến của bị cáo, người có lợi ích cần được giải quyết trong vụ án. Thành viên hội đồng xét xử tiến hành biểu quyết các vấn đề của vụ án theo đa số. Tuyên án Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. Trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án. Quy trình xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 330 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Theo đó, trình tự thủ tục phiên tòa phúc thẩm hình sự được tiến hành theo các bước như sau Thủ tục bắt đầu phiên tòa Chuẩn bị khai mạc phiên tòa; Khai mạc phiên tòa; Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ; Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng; Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. Trình tự xét xử vụ án hình sự Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm Công bố bản cáo trạng; Một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố; Hỏi bị cáo; Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ; Hỏi người làm chứng; Xem xét vật chứng; Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tranh luận tại phiên tòa Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Ra quyết định Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; Sửa bản án sơ thẩm; Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại; Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo nếu có. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. Lưu ý Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xem xét xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. 7. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Trong quá trình này, cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế những người có hành vi vi phạm pháp luật thi hành bản án quyết định đối với các hình phạt như hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân; tử hình; cải tạo không giam giữ; tịch thu tài sản; cấm huy động vốn kinh doanh; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc một số ngành nghề nhất định; cấm cư trú, trục xuất,… Thi hành bản án và quyết định của Tòa án 8. Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thuộc một trong các căn cứ sau đây Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi nào ra bản án, quyết định đó. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ. 9. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021; Thông tư 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề trình tự xét xử vụ án hình sự. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./. Trình tự thủ tục điều tra xét xử một vụ án hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Quy trình cụ thể của mỗi giai đoạn sẽ được thể hiện qua bài tư vấn sau. Phiên Tòa hình sự >>Xem thêm Thủ Tục Khiếu Nại Kết Luận Điều Tra Trong Vụ Án Hình Sự Mục LụcTiếp nhận tố giác, thông tin sự việc ban đầuKhởi tố vụ án hình sựĐiều tra vụ án hình sựTruy tốXét xử vụ án hình sựXét xử sơ thẩmXét xử phúc thẩmThi hành bản án và quyết định của Tòa ánXét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án Tiếp nhận tố giác, thông tin sự việc ban đầu TỐ GIÁC tội phạm là các việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. CSPL Điều 145 Bộ luật Tố tụng HÌnh sự 2015 Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tố giác tội phạm >>>Xem thêm Trường Hợp Nào Thì Tòa Án Xét Xử Vắng Mặt Bị Đơn? Khởi tố vụ án hình sự “Khởi tố” vụ án hình sự là giai đoạn đầu của quá trình tố tụng hình sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này được bắt đầu kể từ khi các cơ quan có thẩm quyền nhận được tin báo hoặc tố giác về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Theo quy định tại Điều 143 BLTTHS thì chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ sau Tố giác của cá nhân Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú. Điều tra vụ án hình sự Tiến hành điều tra vụ án hình sự Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định tại Điều 163 BLTTHS bao gồm Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Các hoạt động điều tra vụ án hình sự bao gồm Khởi tố và hỏi cung bị can Lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đối chất và nhận dạng. Khám xét, thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra Giám định và định giá tài sản. Khi kết thúc điều tra cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự hay đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can là người thực hiện tội phạm. Truy tố Viện kiểm sát thực hiện truy tố tội phạm Truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với “tội phạm rất nghiêm trọng” và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. CSPL Khoản 1 Điều 240 BLTTHS 2015 Xét xử vụ án hình sự Xét xử sơ thẩm Thủ tục xét xử sơ thẩm bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm Khai mạc Xét hỏi Tranh luận trước tòa Nghị án và tuyên án. Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử. Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định. CSPL Chương XXI BLTTHS 2015 >>Xem thêm Tòa án có quyền xét xử bị cáo tội danh khác với tội danh viện kiểm sát đã truy tố hay không Xét xử phúc thẩm Phiên xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 330 BLTTHS, xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Quyền kháng cáo thuộc về bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án … được quy định chi tiết tại Điều 331 BLTTHS. Quyền kháng nghị thuộc về Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên của Tòa án sơ thẩm. Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với họ. Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án theo Điều 370 BLTTHS 2015 Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó theo Điều 371 BLTTHS 2015 Quý bạn đọc còn bất cứ thắc mắc về thủ tục khởi tố vụ án hình sự, quy trình điều tra xét xử vụ án hình sự hoặc các vấn đề liên quan khác vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn luật hình sự qua hotline bên dưới để được tư vấn tận tình, chi tiết. Trân trọng!

trình tự khởi tố vụ án hình sự