trật khớp đầu gối
Sưng đau khớp đầu gối do nhiều nguyên nhân gây ra. Bên cạnh đó, hiện tượng đau khớp gối còn xảy ra do người bệnh đã mắc bệnh lý liên quan đến xương khớp mà không hề để tâm đến như: Bệnh về thoái hóa khớp gối. Bệnh viêm khớp dạng thấp. Viêm bao hoạt dịch
Đau khớp gối là hiện tượng xảy ra phổ biến, gặp ở mọi lứa tuổi nhất là tuổi cao và ở phụ nữ. Bệnh xảy ra khi vùng đầu gối bị tổn thương làm cho các cơ, xương, khớp vùng đầu gối không thể hoạt động được bình thường.
2. Massage chữa đau khớp gối ở người già. Massage chính là giải pháp quan trọng giúp giảm đau khớp gối, có thể áp dụng cho tất cả đối tượng kể cả người già. Bệnh nhân khi đó có thể tự mình xoa bóp hay nhờ người thân, tìm đến sự giúp đỡ từ chuyên gia vật lý
Vay Tien Online Me. Nguồn chủ đề Trật khớp vai trật khớp ổ chảo cánh tay là tình trạng chỏm nằm ngoài ổ chảo, thông thường chỏm trật ra phía trước ổ khớp vai chiếm khoảng một nửa tổng số ca trật loại trật khớp vai Trung thất trướcTrật ra sau Trật xuống dưới Trật khớp vai ra trước ở ≥ 95% số bệnh nhân; cơ chế là giạng ra và xoay ngoài. Các tổn thương kèm theo có thể gồm Tổn thương đám rốiVỡ mấu động lớnTổn thương thần kinh nách Mất vững khớp vai đặc biệt trật khớp hay tái phát ở bệnh nhân trẻ > 30 trật vai mỏm cùng vai sẽ nhô lên và khuỷu ở tư thế dạng xoay ngoài. Chỏm cánh tay trật ra trước và xuống dưới và không sờ thấy chỏm ở vị trí thông thường. Bệnh nhân không thể vận động tay do đau. Bệnh nhân có thể tổn thương vận động và cảm giác ví dụ nếu tổn thương thần kinh nách thì giảm cảm giác da vùng cơ delta. X-quang khớp vai trước sau và tư thế nách Ở phim X-quang khớp vai trước sau giúp chẩn đoán trật vai phía trước, hình ảnh chỏm cánh tay ngoài ổ chảo. Thường nắn kín Nắn chỉnh qua xương vaiKỹ thuật Cunningham xoa bópKỹ thuật tự điều chỉnh DavosKỹ thuật Stimson treo lơ lửngKỹ thuật FARES nhanh, đáng tin cậy và an toànNhiều kỹ thuật ví dụ như Hennepin, nắn qua xương vai, Cunningham, FARES thường có thể được thực hiện mà không cần an thần, nhưng cần thời gian cho các cơ giãn, bệnh nhân phải có khả năng tập trung và thả lỏng thư giãn cơ có kỹ thuật nào là tốt nhất trong nắn trật khớp vai. Chuẩn bị tư thế bệnh nhân là một trong yếu tố quan trọng trong mỗi kĩ thuật. Những điều sau đây cũng cần lưu ý Nếu bệnh nhân không thể giạng tay, không nên sử dụng kỹ thuật Cunningham hoặc xoay ngoài cánh tay vì cả hai kĩ thuật đều cần giạng cánh tay của bệnh nhân được giữ cố định tư thế xoay trong, thì nên sử dụng kỹ thuật FARES, kỹ thuật Stimson, hoặc nắn qua xương trật vai xuống dưới thì nên dùng kĩ thuật kéo bệnh nhân đang mang thai và không thể nằm phẳng trên dạ dày của mình, kỹ thuật Stimson không nên được sử khi nắn, khớp được cố định ngay lập tức bằng băng đeo và đai quấn xem hình Băng đeo và đai quấn Treo tay và đai cố định . Ở bệnh nhân > 40 tuổi, dùng băng đeo và đai quấn trong 5 đến 7 ngày và khuyến khích cử động sớm trong phạm vi vận động để giúp ngăn ngừa các biến chứng ví dụ vai bị đông cứng. Treo tay và đai cố định Kĩ thuật kéo-kéo ngược để nắn chỉnh trật khớp vai ra trước Bệnh nhân nằm trên cáng và cần khóa bánh xe của cáng. Một người sẽ dùng đai vải quấn quanh ngực bệnh nhân. Người khác sẽ kéo cổ tay bệnh nhân ra ngoài và xuống dưới góc 45°. Sau khi chỏm xương cánh tay trở về vị trí ban đầu thì nhẹ nhàng kéo căng tay giạng ra ngoài nếu cần. Kỹ thuật Hennepin khi trật khớp vai phía trước Người nắn giạng cánh tay trong khi khuỷu gấp 90°. Từ từ xoay ngoài cánh tay ví dụ thời gian trên 5 đến 10 phút để cho cơ mềm. Thường khớp hết trật trí khi xoay ngoài 70 đến 110°. Kỹ thuật Cunningham bao gồm mát xa cơ xung quanh khớp ổ chảo cánh ta khi bệnh nhân đứng. Người nắn thực hiện như sau Ngồi đối diện và hơi lệch sang bên bệnh nhânĐặt tay bệnh nhân lên vai của người nắn, giữ khuỷu tay bệnh nhân gấp và giạngTay của người nắn đè xuống nếp lằn khuỷu bệnh nhân và giữ tay trật ở vị trí đóXoa các cơ nhị đầu, phần giữa cơ delta và cơ thang để các cơ giãn mềmHướng dẫn bệnh nhân cố gắng thư giãn thay vì căng thẳng nếu như đang cảm thấy vai mình đang di chuyển thư giãn là rất quan trọng trong kĩ thuật nắn trật nàyHướng dẫn bệnh nhân ngồi thẳng không ngồi gập người ra trước hoặc vẹo sang bên và nâng vai ra sau, cố gắng để đầu trên của hai xương vai chạm nhauKhớp vai sẽ về vị trí ban đầu trong vài phút. 1. Stafylakis D, Abrassart S, Hoffmeyer P Reducing a shoulder dislocation without sweating The Davos technique and its results Evaluation of a nontraumatic, safe, and simple technique for reducing anterior shoulder dislocations. J Emerg Med 50 4656–659, 2016. doi Sayegh FE, Kenanidis EI, Papavasiliou KA, et al Reduction of acute anterior dislocations A prospective randomized study comparing a new technique with the Hippocratic and Kocher methods. J Bone Joint Surg Am 91 12 2775–2782, 2009. Đa phần trật vai là trật ra trước, mỏm cùng vai sẽ nhô lên và khuỷu tay thường tư thế giạng đoán dựa trên phim chụp X-quang thẳng trước sau và X-quang nách thật, cho thấy đầu xương cánh tay bên ngoài hố ổ chảo chụp X-quang nghiêng Y-view rất hữu ích để chẩn đoán trật khớp ra sau.Kĩ thuật nắn chỉnh sử dụng lựa chọn phụ thuộc vào bệnh nhân, các yếu tố các có thể cân số kĩ thuật nắn trật khớp vai cần thuốc an thần trong khi đó một số kĩ thuật không cần thuốc an thần ví dụ Hennepin, nắn chỉnh xương vai, Cunningham, FARES tuy nhiên cần thời gian để cơ khi nắn trật cần bật động ngay bằng áo nẹp. Sự biến dạng có thể không rõ ràng. Cánh tay giữ tư thế khép, xoay trong. Điển hình, khi gấp khuỷu thì không thể xoay ngoài cánh tay thụ động. Nếu như không thể xoay ngoài thì khi chụp phim X-quang khớp vai trước sau. Trên phim không có gãy xương, trật khớp, thì có thể trật khớp vai ra sau. Một dấu hiệu để chẩn đoán trật vai ra sau trên phim X-quang trước sau là hình ảnh bóng đèn, hoặc kem ốc quế, chỏm xương cánh tay xoay trong, mấu động không hiện rõ phía ngoài nên chỏm trông giống hình đoán dựa vào phim X-quang tư thế nách hoặc chụp xuyên khớp vai hình chữ Y trans-scapular Y. Không thể loại trừ trật khớp vai sau nếu không có phim X-quang xuyên khớp vai hình chữ Y. 1. Rouleau DM, Hebert-Davies J Incidence of associated injury in posterior shoulder dislocation systematic review of the literature. J Orthop Trauma 264246-51, 2012. doi Trật vai xuống dưới thường hiếm và thường có lâm sàng rõ, bệnh nhân giữ tay ở cao trên đầu ví dụ tức giạng tay gần 180 độ, thông thường cẳng tay nằm trên đầu. Chiều dài tay ngắn, chỏm xương cánh tay thường sờ dưới nách. Bao khớp bị rách và chóp xoay có thể bị đứt. Động mạch cánh tay bị tổn thương trong < 5% số trường hợp. Thường tổn thương thần kinh nách và các dây khác tuy nhiên triệu chứng thiếu sót thần kinh thường phục hồi sau nắn trậtX-quang dùng để chuẩn đoán. Kĩ thuật nắn trật thường áp dụng là kéo nắn Kĩ thuật kéo nắn khi trật khớp vai ra trước cánh tay tư thế giạng. Thường nắn kín thành công trừ khi có phần mềm kẹt khớp ví dụ chỏm xương cánh tay kẹt ở vị trí rách của bao khớp, những trường hợp này cần mổ mở để đặt lại khớp. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Bài viết được tham khảo ý kiến chuyên môn của bác sĩ Trần Duy Viễn, chuyên khoa Nội Tổng hợp, hiện đang công tác tại Phòng khám Đa khoa Quốc tế Golden Healthcare. Khớp gối là một cấu trúc giải phẫu phức tạp, bao gồm xương, dây chằng, gân cơ, sụn chêm, sụn khớp… và là chấn thương đầu gối cũng là một trong những chấn thương hay gặp nhất trên cơ thể. Một số chấn thương phổ biến là đứt/rách dây chằng, gãy xương, trật khớp, rách sụn chêm,… Để hiểu rõ hơn về loại chấn thương này và phương pháp điều trị mời bạn đọc cùng Doctor có sẵn tham khảo nội dung dưới đây. Tóm tắt nội dung1 Giải phẫu học khớp gối2 Các chấn thương đầu gối thường gặp và dấu hiệu nhận Gãy Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Cơ Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Trật khớp Hội chứng dải chậu chày3 Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào?4 Cách điều trị chấn thương đầu Xử trí ban Điều trị bảo Phẫu Tập phục hồi sau mổ5 Phòng tránh chấn thương đầu gối6 Kết Tư liệu tham khảo Giải phẫu học khớp gối Khớp gối là khớp dạng bản lề lớn nhất trong cơ thể, nằm ngay dưới da, có 4 thành phần cấu tạo chính xương, sụn, dây chằng và gân. Xương Có 3 cấu trúc xương cấu tạo khớp gối, bao gồm đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi, đầu trên xương chày mâm chày và xương bánh chè. Sụn khớp Các đầu xương và mặt sau của xương bánh chè được bao phủ bởi sụn khớp. Sụn khớp đóng vai trò như một tấm đệm trơn giúp các đầu xương lướt nhẹ qua nhau khi cử động co, duỗi khớp gối. Sụn chêm Phần đệm giữa đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi – hình cầu và đầu trên xương chày mâm chày – phẳng là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài, với chức năng giúp tăng diện tích tiếp xúc, phân bổ đều lực tác động lên gối, giữ cho cử động được trơn tru, linh hoạt và bảo vệ các đầu xương. Trong chấn thương đầu gối, khi nhắc đến rách sụn, thường mang ý nghĩa là rách sụn chêm. Hệ thống dây chằng Các xương được gắn kết với nhau bởi các dây chằng. Có bốn dây chằng chính chắc chắn giúp gắn kết các đầu xương và giữ cho khớp gối ổn định Dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau Hai dây chằng này sẽ giữ cho đầu trên xương chày và đầu dưới xương đùi không bị trượt theo chiều trước sau trong khi vận động. Tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước rất thường gặp. Dây chằng bên trong và bên ngoài khớp gối để giữ cho khớp không bị trượt sang bên. Gân cơ Cơ bắp sẽ bám vào xương nhờ các sợi gân cơ, từ đó co duỗi cơ để thực hiện các động tác. Giải phẫu học khớp gối Các chấn thương đầu gối thường gặp gồm có, chấn thương dây chằng đầu gối, chấn thương phần mềm, chấn thương sụn đầu gối, gãy xương… Gãy xương Như đã giới thiệu ở trên, khớp gối cấu tạo từ đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Cả ba thành phần này đều có khả năng nứt, gãy trong các tai nạn, chấn thương đầu gối trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, theo một số thống kê, tỷ lệ gãy kín xương bánh chè cao hơn hẳn so với hai xương còn lại. Bên cạnh đó, loãng xương ở người cao tuổi là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ gãy xương xảy ra. Gãy xương là một tình trạng chấn thương khớp gối thường gặp Đứt dây chằng chéo trước Dây chằng chéo trước Anterior Cruciate Ligament – ACL bám từ lồi cầu xương đùi tới diện trước mâm chày, để giữ cho mâm chày không bị trượt ra trước và xoay trong Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các tình huống chấn thương đầu gối như sau Chấn thương trực tiếp vào mặt trước đầu gối va chạm trong các môn thể thao như đá bóng, hoặc tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt… Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh. Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên. Nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận lợi. Có nhiều hình thái tổn thương dây chằng chéo trước từ tổn thương không hoàn toàn, tổn thương hoàn toàn đến bong chỗ bám của dây chằng, đi kèm với đó là biểu hiện lỏng gối. Hình ảnh mô phỏng đứt dây chằng chéo trước Dấu hiệu nhận biết Sưng, đau vùng đầu gối Ngay tại thời điểm chấn thương, người bệnh có thể nghe thấy tiếng “rắc”. Nhanh chóng sau đó, gối sẽ sưng, phù nề và đau tăng dần, hạn chế cử động co, duỗi của khớp gối. Người bệnh gần như chỉ có thể duỗi gối hoàn toàn, cần sự hỗ trợ của xe lăn, hoặc nạng để di chuyển. Tuy nhiên, tình trạng sưng đau này, dù có điều trị hoặc không, cũng sẽ giảm dần và tự hết. Đây là một đặc điểm khiến người bệnh có thể chủ quan và không đi thăm khám kịp thời. Lỏng gối, mất vững Cảm giác chân yếu khi đi lại. Khó khăn khi đứng trụ một chân ở bên chân bị chấn thương. Khi chạy nhanh có cảm giác ríu chân, dễ vấp ngã. Lên xuống cầu thang cảm giác đầu gối không vững, nhất là khó khăn trong đi xuống dốc hoặc bước xuống cầu thang. Teo cơ Cơ đùi bên chân bị tổn thương sẽ teo dần và càng làm nặng thêm cảm giác yếu chân và mất vững đầu gối ở người bệnh. Hậu quả Hai tổn thương thường gặp theo sau tổn thương dây chằng chéo trước là rách sụn chêm và thoái hoá khớp gối. Đứt dây chằng chéo sau Ngược lại với dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau Posterior Cruciate Ligament – PCL giữ cho mâm chày không bị trượt ra sau và xoay ngoài. Đứt dây chăng chéo sau sẽ gây ra triệu chứng khó chịu, đặc biệt là cơn đau nhức Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo sau thường gặp trong các tình huống chấn thương như sau Có tác động lực trực tiếp đến mặt trước đầu gối, ở mặt trên xương chày. Ngã đập xuống mặt phẳng mặt đường… khi đầu gối đang gấp. Trong môn bóng đá, tung cú sút mạnh nhưng hụt bóng. Dấu hiệu nhận biết Tương tự như các dấu hiệu của tổn thương dây chằng chéo trước, khi tổn thương dây chằng chéo sau, người bệnh sẽ sưng đau khớp gối ngay sau khi chấn thương, kèm cảm giác gối lỏng lẻo, mất vững và teo cơ. Hậu quả Cũng giống như trong chấn thương dây chằng chéo trước, nếu không được chẩn đoán, điều trị và phục hồi phù hợp, tổn thương dây chằng chéo sau có thể dẫn đến rách sụn chêm hoặc thoái hoá khớp gối về sau. Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên ngoài Chấn thương dây chằng bên trong và bên ngoài thường do một lực tác động vào đầu gối sang một bên. Những chấn thương này thường gặp trong thể thao, tuy nhiên tỷ lệ mắc phải thấp hơn nhiều so với tổn thương dây chằng chéo trước và chéo sau. Dấu hiệu nhận biết Tthường gặp là đau và yếu một mặt trong hoặc ngoài của khớp gối. Đôi khi có tụ máu đầu gối kèm theo. Tổn thương một hoặc cả hai dây chằng này thường đi kèm với tổn thương các cấu trúc khác thuộc khớp gối, như gân cơ, dải chậu – chày, sụn chêm hoặc tổn thương dây chằng chéo trước, chéo sau. Tổn thương sụn chêm Trong số các chấn thương đầu gối xảy ra trong thể thao, tổn thương sụn chêm là thường gặp nhất. Bên cạnh đó, sụn chêm cũng rất dễ bị tổn thương do tai nạn giao thông. Sụn chêm là một tấm sụn có hình chữ C sụn chêm trong và hình chữ O sụn chêm ngoài. Sụn chêm lót giữa lồi cầu của xương đùi ở phía trên và mâm chày ở phía dưới, giúp phân bổ lực, giữ vững và bổ sung tính linh hoạt của khớp gối trong các cử động. Tổn thương sụn chêm là một dạng của chấn thương đầu gối Cơ chế Khi xoay khớp gối đột ngột, hoặc duỗi, gấp khớp gối quá mức, làm cho 2 đầu xương tác động một lực mạnh, ép chặt sụn chêm đột ngột, gây rách hoặc vỡ sụn chêm. Sụn chêm trong thường bị chấn thương nhiều hơn gấp 5 lần so với sụn chêm ngoài. Dấu hiệu nhận biết Đau khớp gối. Sưng, phù nề, có tiếng lục cục khi cử động khớp sau khi đã giảm sưng. Có thể teo cơ nếu tổn thương kéo dài mà không được điều trị phù hợp. Tổn thương sụn khớp Sụn khớp bao bọc lấy đầu xương, trơn nhẵn, giúp khớp gối cử động linh hoạt và trơn tru. Vì không có mạch máu nuôi, không có thần kinh chi phối và nhận cảm giác, nên trong các tổn thương sụn khớp, thường người bệnh không nhận ra, nhưng các tổn thương này lại không có khả năng tự phục hồi. Dấu hiệu nhận biết tương tự với tổn thương sụn chêm đau, sưng, kẹt khớp hoặc cảm thấy có tiếng lục cục ở đầu gối khi cử động. Tổn thương sụn khớp cũng thường đi kèm với tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước. Nguyên nhân là khớp gối chịu một tác động lực mạnh từ bên ngoài đột ngột, làm bong, vỡ sụn hoặc do khớp gối xoay đột ngột trong các tình huống chuyển động đổi hướng bất ngờ. Trật khớp gối Trật khớp gối là tình trạng mà đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày trượt ra khỏi vị trí ban đầu. Sự di lệch này khiến đầu gối bị biến dạng, có thể nhận ra rõ chỉ bằng mắt thường, và dẫn đến tổn thương các cấu trúc sụn, dây chằng xung quanh. Nguyên nhân thường gặp là do các chấn thương, va chạm với lực mạnh tác động trực tiếp vào khớp gối. Trật khớp gối cần được tiến hành điều trị từ sớm nếu không mong muốn đối mặt với những cơn đau Hội chứng dải chậu chày Về mặt giải phẫu, dải chậu – chày là một mô liên kết, kéo dài từ chậu xương chậu xuống chày xương chày theo chiều dọc mặt ngoài của đùi. Cấu trúc này cũng tham gia trong các cử động của khớp gối. Hội chứng dải chậu chày xảy ra do sự lặp đi lặp lại các cử động co duỗi khớp gối trong một thời gian dài, thường gặp nhất ở các vận động viên chạy bộ đường dài hoặc siêu dài. Dấu hiệu nhận biết chủ yếu là cảm giác đau ở mặt ngoài khớp gối, lan lên đùi và mông. Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào? Cơ chế chấn thương Cơ chế chấn thương là yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán các chấn thương nói chung, và đặc biệt là chấn thương đầu gối. Việc mô tả kĩ lưỡng hoàn cảnh chấn thương giúp bác sĩ hình dung được bối cảnh và hướng của lực tác động lên đầu gối, từ đó liên hệ đến cấu trúc giải phẫu khớp gối để định hướng trong việc chẩn đoán. Khám lâm sàng Bên cạnh việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các nghiệm pháp đặc hiệu sẽ giúp bác sĩ xác định được thành phần tổn thương. Đồng thời, đánh giá toàn trạng của người bệnh để xác định các chấn thương ở các hệ cơ quan kèm theo nếu có. Khám lâm sàng chấn thương đầu gối Các phương tiện hình ảnh X-Quang khớp gối thẳng và nghiêng Người bệnh nên được đưa đến các cơ sở y tế ngay sau khi chấn thương để chụp X-Quang khớp gối, từ đó đánh giá có hay không gãy/nứt xương, bong chỗ bám dây chằng, trật khớp gối và các cấu trúc khác trong khớp gối có đúng vị trí hay không… Chụp cộng hưởng từ MRI khớp gối Đây là phương tiện hình ảnh đặc hiệu giúp chẩn đoán các chấn thương mô mềm, sụn, hệ thống dây chằng. Tuy nhiên, khác với X-Quang, chụp cộng hưởng từ sẽ thường được thực hiện sau chấn thương vài ngày đến vài tuần – thời điểm khi khớp gối đã hết phù nề và máu tụ trong khớp. Cách điều trị chấn thương đầu gối Xử trí ban đầu Đối với một chấn thương bất kì, việc xử trí tại chỗ đúng cách, kịp thời luôn được chú trọng. Ngay sau một chấn thương đầu gối, người bệnh cảm thấy rất đau và đầu gối bắt đầu phù nề, việc cần làm là bất động khớp gối bằng nẹp hoặc băng thun. Chườm lạnh hoặc uống một số loại thuốc giảm đau không kê đơn sẽ giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Nghỉ ngơi và kê cao chân cũng là biện pháp giúp đầu gối giảm phù nề. Nếu có tụ máu, tràn máu khớp gối, thường máu sẽ tự tiêu, không cần thiết phải chọc, rạch da để hút bớt dịch và máu. Việc chọc hút, rạch da có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp cho người bệnh. Nếu tình trạng đau gối kéo dài hơn 1 tuần và cơn đau không giảm hoặc diễn tiến nặng hơn, bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp. Xử lý ban đầu khi gặp chấn thương đầu gối trước khi có sự can thiệp của y khoa Điều trị bảo tồn Một số chấn thương phần mềm đầu gối có thể được điều trị bằng các biện pháp đơn giản, mà không cần đến phẫu thuật, ví dụ như Bất động Nẹp, cố định khớp gối, hạn chế đi lại hoặc sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như xe lăn, nạng để di chuyển để tránh gây áp lực lên đầu gối đang bị tổn thương. Tập vật lý trị liệu Một số bài tập cụ thể sẽ giúp phục hồi và bảo tồn chức năng vận động của cơ xương khớp của người bệnh trong thời gian sau chấn thương. Thuốc chống viêm NSAIDs Các loại thuốc như aspirin, ibuprofen… có thể giúp khớp gối giảm đau và bớt phù nề. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ và uống thuốc theo đúng chỉ định, để tránh quá liều hoặc các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc. Phẫu thuật Với các chấn thương dây chằng đầu gối hoặc sụn chêm và không có khả năng tự phục hồi, phẫu thuật cần phải được thực hiện. Hiện nay, phẫu thuật nội soi khớp gối rất phổ biến và mang lại kết quả rất tốt. Các bác sĩ thường sẽ tiến hành phẫu thuật khi khớp gối đã hết sưng và cải thiện một phần biên độ vận động. Tập phục hồi sau mổ Đối với các chấn thương đầu gối, việc tập luyện phục hồi đóng vai trò rất quan trọng trong kết quả của cả quá trình điều trị. Mỗi loại chấn thương sẽ có liệu trình và các bài tập chuyên biệt, tương ứng với quá trình hồi phục, tăng dần theo thời gian. Tập luyện đúng cách, phù hợp, sẽ giúp người bệnh dần dần lấy lại khả năng vận động trước đó, trở lại với cuộc sống sinh hoạt và tập luyện thể thao bình thường. Phòng tránh chấn thương đầu gối Trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông, luôn đặt an toàn lên vị trí hàng đầu. Trong thể thao, cần khởi động kĩ lưỡng, đủ và đúng các bước trước khi bước vào tập luyện, thi đấu. Hạn chế các động tác, các tư thế bất lợi và các va chạm trên mức cần thiết có thể gây hại cho bản thân và người cùng thi đấu. Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và có kế hoạch tập luyện, nghỉ ngơi hợp lí. Thận trọng với những môn thể thao có khả năng khiến đầu gối bị tổn thương Kết luận Chấn thương nói chung, và chấn thương đầu gối nói riêng, là điều không ai mong muốn trong sinh hoạt cũng như tập luyện thể dục thể thao. Chúng ta cần nắm rõ các biện pháp phòng tránh để không xảy ra những chấn thương đáng tiếc cho bản thân, và cho người khác. Đồng thời trang bị các kiến thức đúng để biết cách xử trí khi gặp chấn thương và đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, điều trị phù hợp và kịp thời. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Trật khớp gối là một dạng chấn thương nghiêm trọng, có thể gây hỏng một số cơ quan tại khớp. Nếu không tiến hành xử lý đúng cách sẽ khiến tính vẹn toàn của khớp gối bị ảnh hưởng và làm giảm khả năng vận động. Để hiểu rõ hơn về tình trạng này, bạn hãy cùng tôi theo dõi bài viết bên dưới đây. Trật khớp gối cần được xử lý chuyên khoa đúng cách để tránh phát sinh rủi ro Trật khớp gối là gì? Trong cấu trúc xương người, phần khớp gối là cơ quan có cấu tạo khá phức tạp do được hình thành từ ba xương lớn là xương bánh chè, xương đùi và xương chày. Để khớp gối có thể hoạt động một cách bình thường, bao quanh khớp gối còn có rất nhiều cơ quan khác như dây thần kinh, bao hoạt dịch, sụn đệm, sợi cơ, dây chằng,… Trật khớp gối là hiện tượng xương đùi và xương chày bị chếch ra khỏi vị trí ban đầu. Tình trạng này thường xảy ra sau khi khớp gối bị tác động lực cực mạnh và đột ngột như chấn thương, té ngã, va chạm,… Bác sĩ chuyên khoa cho biết, trật khớp gối là một loại chấn thương nghiêm trọng. Đây là tình trạng khá hiếm gặp nhưng nếu không điều trị sớm sẽ để lại nhiều biến chứng không mong muốn như hỏng dây chằng, mạch máu, dây thần kinh,…. Điển hình và nguy hiểm nhất là hội chứng compartment gây đau khớp gối và tắc nghẽn mạch máu. Khi mắc phải hội chứng này, khả năng vận động của người bệnh sẽ bị ảnh hưởng và tiềm ẩn nguy cơ tàn phế sau này. Ở trường hợp trật khớp gối gây mất nhiều máu nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải cắt cụt chi để phòng tránh các rủi ro có liên quan khác. Nguyên nhân gây trật khớp gối Trật khớp gối là một dạng chấn thương nên thường xảy ra sau khi khớp gối bị va đập mạnh. Dưới đây là một số nguyên nhân gây trật khớp gối thường gặp, bạn cần phải nắm rõ để có thể chủ động hơn trong việc phòng ngừa Trật khớp gối thường xảy ra sau khi bạn bị té ngã mạnh do tai nạn giao thông Tai nạn xe cộ Tai nạn xe cộ khi tham gia giao thông là nguyên nhân gây trật khớp gối thường gặp nhất. Tình trạng này xảy ra khi đầu gối bị va đập mạnh với bề mặt cứng như mặt đường, điều này đã khiến cho xương chày hoặc xương đùi bị lệch khỏi vị trí ban đầu. Chấn thương đầu gối khi chơi thể thao Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng trật khớp gối nhưng không phổ biến như nguyên nhân tai nạn xe cộ. Trật khớp gối thường xảy ra sau khi đầu gối bị chấn thương nghiêm trọng do chơi thể thao. Ví dụ như bị ngã khi chơi đá bóng khiến đầu gối va đập mạnh xuống sân, va chạm với người chơi khi tránh bóng,… Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể xảy ra khi đầu gối bị va chạm với mặt sàn ở tư thế uốn cong hoặc duỗi thẳng quá mức. Ngã do mất kiểm soát Tình trạng này thường xảy ra ở những người đang di chuyển với tốc độ cao nhưng phải dừng lại đột ngột do gặp phải chướng ngại vật. Lúc này, bạn không thể kiểm soát được trọng lực, dẫn đến té ngã và gây chấn thương đầu gối. Đây là nguyên nhân gây trật khớp gối thường gặp ở những người chơi trượt tuyết, trượt băng, bê vật nặng bị hụt chân khi leo cầu thang,… Biểu hiện trật khớp gối Trật khớp gối là chấn thương nghiêm trọng nên sẽ gây ra biểu hiện ngay sau khi khớp bị trật và có tính chất nghiêm trọng theo thời gian. Biểu hiện đặc trưng nhất của tình trạng này là gây đau nhức, viêm sưng và biến dạng khớp. Quan sát bên ngoài sẽ thấy khớp gối bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết tình trạng trật khớp gối mà chúng tôi tổng hợp được, bạn cần nắm rõ để sớm nhận biết Hình ảnh khớp gối bị trật trên phim x-quang Đầu gối bị đau nhức ở mức độ dữ dội khiến người bệnh không thể đi lại hoặc duỗi thẳng chân như bình thường. Cơn đau sẽ nghiêm trọng hơn khi bạn thực hiện các vận động tại khớp. Vùng da bên ngoài khớp đầu gối bị sưng tấy và nóng đỏ. Nếu bị vỡ mạch máu sẽ gây bầm tím nghiêm trọng ở đầu gối hoặc khu vực xung quanh. Nhìn vào sẽ thấy các bộ phận của đầu gối bị lệch ra khỏi vị trí ban đầu và không có cảm giác cân xứng. Nếu cố gắng di chuyển sẽ phát ra âm thanh tại khớp. Ở một số trường hợp, phần xương bị trật tại khớp gối có thể tự trượt về vị trí ban đầu. Khi gặp phải tình trạng này bạn sẽ phải đối mặt với triệu chứng đau nhức dữ dội, đầu gối sưng to và hoạt động không ổn định. Điều này đã làm gia tăng nguy cơ phát sinh ra các biến chứng sau đây Chèn ép lên các dây thần kinh chạy dọc theo rìa ngoài của bắp chân. Động mạch và tĩnh mạch bị tắc nghẽn dẫn đến vỡ mạch Gây huyết khối tĩnh mạch sâu Khi bị tắc nghẽn mạch máu, nếu không được điều trị trong khoảng 8 giờ thì nguy cơ cao là phải cắt cụt chi, tỷ lệ này lên đến 86%. Cách điều trị trật khớp gối Khi có dấu hiệu bị trật khớp gối, bạn cần giữ yên phần trên và dưới của chân, sau đó tiến hành cố định chỗ khớp bị trật. Tuyệt đối không cố gắng đẩy khớp trở về vị trí ban đầu, tránh khiến cho tổn thương trở nên nghiêm trọng hơn. Lúc này, bạn không nên tự ý điều trị tại nhà mà cần đến bệnh viện để nhận được sự giúp đỡ từ những người có chuyên môn. Đến gặp bác sĩ ngay khi nghi ngờ bản thân bị trật khớp gối Để chẩn đoán tình trạng trật khớp gối, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra triệu chứng lâm sàng tại khớp gối. Sau đó, yêu cầu người bệnh làm xét nghiệm hình ảnh cùng một số xét nghiệm cần thiết khác để có thể đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Nếu xác định bệnh nhân bị trật khớp gối, bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh cách điều trị phù hợp nhất. Dưới đây là hai cách điều trị trật khớp gối được áp dụng phổ biến hiện nay bạn có thể tham khảo + Điều trị bảo tồn Thường được chỉ định điều trị với những trường hợp bị trật khớp gối nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan xung quanh như dây chằng, xương, gân cơ,… Lúc này, bác sĩ sẽ sử dụng lực tay để nắn lại đầu gối giúp đưa các xương bị lệch trở về vị trí ban đầu. Sau đó, người bệnh sẽ được yêu cầu dùng nẹp cố định khớp gối, ngăn ngừa tình trạng trật khớp tái phát trở lại. Sau vài tuần mang nẹp, sức khỏe của vùng khớp gối sẽ được phục hồi hoàn toàn, bạn có thể cử động khớp một cách bình thường. + Can thiệp ngoại khoa Phương pháp phẫu thuật sẽ được chỉ định thực hiện với những trường hợp bị trật khớp gối gây đứt dây chằng, vỡ xương bánh chè,… Hiện tại, y học có hai phương pháp phẫu thuật điều trị trật khớp gối là phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mở. Dựa vào mức độ tổn thương tại khớp gối mà bác sĩ sẽ chỉ định loại hình phẫu thuật cho phù hợp. Tuy nhiên, việc phẫu thuật điều trị trật khớp gối cũng tồn tại rất nhiều rủi ro không mong muốn như cứng khớp mãn tính, đau dây thần kinh sau phẫu thuật, nhiễm trùng, dị dạng khớp,… Lưu ý khi bị trật khớp gối Trật khớp gối khiến vùng khớp gối bị tổn thương nghiêm trọng và không thể thực hiện các vận động một cách bình thường. Sau khi điều trị y tế theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa, người bệnh cũng cần lưu ý những điều sau đây để tránh gây ảnh hưởng đến quá trình phục hồi tổn thương tại khớp Bệnh nhân bị trật khớp gối cần chăm sóc đúng cách sau điều trị chuyên khoa Hạn chế vận động khớp và hãy dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi. Ở một số trường hợp, bác sĩ sẽ yêu cầu dùng nẹp cho đến khi khớp gối lành hẳn. Tuy nhiên, bạn không nên ngồi hoặc nằm cố định một chỗ hoàn toàn để tránh gây ảnh hưởng đến tuần hoàn máu bên trong cơ thể. Tiến hành vật lý trị liệu phục hồi chức năng tại các cơ sở uy tín và đảm bảo chất lượng. Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện sau phẫu thuật để phục hồi chức năng khớp gối và tránh các biến chứng không mong muốn. Khớp gối sau khi bị trật cần phải có thời gian khá dài để phục hồi chức năng. Đồng thời, thời gian phục hồi cũng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ nghiêm trọng của chấn thương, các biến chứng có liên quan,… Trong suốt quá trình điều trị, người bệnh nên tuân thủ theo đúng hướng dẫn chăm sóc mà bác sĩ chuyên khoa đã đưa ra để có thể mang lại hiệu quả tốt nhất và tránh các rủi ro có liên quan. Thực đơn ăn uống hàng ngày cần cung cấp đầy đủ các nhóm dưỡng chất cần thiết cho cơ thể giúp quá trình phục hồi tổn thương tại khớp có thể diễn ra một cách tốt nhất. Hạn chế tối đa việc tiêu thụ đồ ăn nhiều dầu mỡ, rượu bia, chất kích thích,… Với vận động viên bị trật khớp gối, sau khi đã trải qua quá trình chăm sóc và phục hồi thì bạn vẫn có thể quay lại bộ môn thể thao đang tập luyện trước đó. Tuy nhiên, hiệu suất tập luyện sẽ không còn cao như trước. Tiến hành vật lý trị liệu giúp phục hồi chức năng khớp gối một cách tốt nhất Bài viết trên đây là tổng hợp những thông tin cần biết về tình trạng trật khớp gối bạn có thể tham khảo để hiểu rõ hơn. Hầu hết các trường hợp bị trật khớp gối đều cần được chăm sóc y tế kịp thời để tránh gây ra các rủi ro không mong muốn. Nếu chủ quan trong việc điều trị, bạn sẽ có nguy cơ bị cắt cụt chi và ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động sau này.
trật khớp đầu gối