tòa án tiếng anh là gì

Anh Tây đi thi Vua tiếng Việt gặp ngay từ hiểm, người hay chữ nhìn cũng vã mồ hôi. Vua Tiếng Việt tập 16 thử thách người chơi với các câu hỏi liên quan đến chủ đề: "Đặc sản". Một trong những câu hỏi gây ấn tượng là về tên của một loại bánh. "Tìm tên một loại rent tribunal. toà chuyên xử những vụ kiện về giá thuê nhà; toà án địa ốc. the tribunal of public opinion: toà án công luận. pháp đình. tòa án. administrative tribunal: tòa án hành chính. administrative tribunal: tòa án hành chánh. arbitral tribunal: tòa án trọng tài. circuit tribunal: tòa án lưu Theo đó, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Án treo cho phép người phạm tội miễn chấp hành hình phạt tù nhằm khuyến khích họ cải tạo để Vay Tien Online Me. Về mặt bản chất, mong muốn chuyển ngữ tên các cơ quan tài phán của một quốc gia ra thứ tiếng của một quốc gia khác là việc làm hơi trái… “luân thường đạo lý”. Hệ thống cơ quan tài phán của mỗi quốc gia thể hiện những đặc trưng pháp lý và lịch sử phát triển rất riêng. Ngôn ngữ của một quốc gia khác chắc chắn không có cách nào bộc lộ được hết hàm ý và lịch sử của hệ thống đó. Giả sử như khi nghe thấy hai tên gọi “Queen’s Bench” hoặc “King’s Bench” nếu nguyên thủ là nam và “Crown Court” của Vương quốc Anh, rất khó để một người hành nghề luật tại một quốc gia khác nhận biết được rằng “Queen’s Bench” sẽ chủ yếu tiếp nhận các vụ việc dân sự và cũng chỉ là một nhánh thuộc “High Court”. Trong khi đó, “Crown Court” cũng nằm trong nhóm tòa “Senior Courts”, nhưng lại không thuộc “High Court” và chỉ xử lý các vụ việc hình sự. Đó là chưa kể đến tên gọi của những tòa này cũng ẩn chứa đằng sau chúng hàng loạt các câu chuyện lịch sử lý thú khác. Cách chuyển ngữ của Trung Quốc cũng như Việt Nam đối với các thuật ngữ trên, như Tòa Nữ hoàng, Tòa Đại hình… rõ ràng không thể thể hiện đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng lịch sử của hệ thống tòa này. Người viết tiếp cận việc học Anh ngữ pháp lý không đơn thuần chỉ theo cách dịch thuần túy, mà còn bao hàm trong đó các câu chuyện và tầm nhìn lịch sử. Quan trọng nhất, chúng ta cần một cách nhìn khai phóng hơn về Anh ngữ pháp lý và năng lực truyền đạt của nó. Trong bài viết này, tác giả muốn gửi đến bạn đọc hai nội dung chính Tiếng Anh pháp lý về cơ quan tòa án tại ba quốc gia quan thuật ngữ liên quan trong hệ thống tòa án nội địa. Cơ quan tòa án tại ba quốc gia quan trọng Trong nhóm các quốc gia chúng ta cần tìm hiểu, hiển nhiên Việt Nam đứng đầu danh sách. Kế đó chắc chắn là hai quốc gia mà hệ thống Anh ngữ cùng với mô hình pháp luật của họ tiếp tục có ảnh hưởng rộng khắp cho đến tận ngày nay Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. *** Việt Nam Trong ba quốc gia, Việt Nam là trường hợp dễ nắm bắt nhất với hệ thống tòa đơn nhất phân chia theo cấp hành chính. “People’s Court”, tức Tòa án Nhân dân tòa án của nhân dân, là cách gọi chung cho tất cả các tòa tại Việt Nam. Khái niệm nhân dân được lồng ghép nhằm thể hiện tính chủ quyền nhân dân people’s sovereignty trong cả quyền lực tư pháp của mô hình nhà nước Việt Nam. Điều này cũng thể hiện được nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực trong tay Quốc hội Việt Nam, và tòa án chỉ là một cơ quan trực thuộc. Như vậy, chỉ cần kết hợp thành tố là cấp hành chính có tòa án vào, chúng ta sẽ có tên gọi chính xác của một cơ quan tài phán tại Việt Nam. Ví dụ “People’s Court of District 1” Tòa án Nhân dân Quận Nhất hoặc “People’s Court of Ho Chi Minh City” Tòa án Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, có một số tranh cãi về cách gọi các tòa cấp cao. Hiện nay, các trang điện tử của Tòa án Nhân dân Tối cao đều tự nhận mình là “Supreme People’s Court”. Cách gọi này không phù hợp bởi từ “Supreme” sẽ chỉ bổ nghĩa cho từ “People” đứng đằng trước, từ đó được hiểu thành tòa án của “những người thượng đẳng” Supreme People. Xét theo ý nghĩa gốc là “tòa án tối cao – của nhân dân”, chúng ta cần sử dụng đúng từ “People’s Supreme Court”. Tương tự như vậy, chúng ta có Tòa án Cấp cao đặt ở ba thành phố lớn tại ba miền là “People’s High Court”. *** Anh Tại Vương quốc Anh, sự tình phức tạp hơn. Người viết sẽ cố gắng giản lược các râu ria và để lại những phần quan trọng nhất. Sơ đồ giản lược hệ thống tòa án tại Vương quốc Anh. Nguồn Faculty of Law, University of Oxford. Tòa cấp thấp nhất tại Anh được gọi là “Magistrates’ Court”. Đây là nơi bắt đầu của hầu hết các án hình sự, song đôi khi cũng xem xét một số vụ việc liên quan đến dân sự và gia đình. Nhiều người dịch tòa này thành Tòa Trị an hoặc Tòa Tiểu hình theo Hán Việt, song nhưng đã nói, thẩm quyền của “Magistrates’ Court” không nhất thiết gói gọn trong các vấn đề hình sự. “County Court” là tòa sơ thẩm của hầu hết các tranh chấp dân sự. Cách dịch “County Court” của hệ thống cơ quan tư pháp Anh thành Tòa Địa hạt theo Hán Việt có vấn đề lớn. Lý do là kể từ năm 2014, đây là một hệ thống tòa đơn nhất, được quản lý chung trên toàn quốc, với đại diện khắp nơi thuộc vùng England và xứ Wales, chứ không đơn thuần là một tòa địa phương tách biệt. “Crown Court” thường được gọi là Tòa Đại hình, bởi nó là cơ quan tài phán quan trọng nhất trong việc xem xét xử lý hầu hết các án hình sự nghiêm trọng, với chức năng là tòa sơ thẩm lẫn phúc thẩm. “High Court” của Vương quốc Anh là tổng hợp của ba nhánh “Queen’s Bench Division”, “Chancery Division” và “Family Division”. Thẩm quyền của “High Court” nhìn chung chủ yếu là về dân sự, nhưng cũng có sự chồng lấn các vụ việc về hành chính và hình sự. Cuối cùng là “Court of Appeal” và “Supreme Court”. Đây là hai tòa án cấp cao nhất thuộc Vương quốc Anh. “Court of Appeal” tạm dịch là Tòa Phúc thẩm chia ra làm hai cơ quan riêng biệt. Một là “Civil Division”, tiếp nhận và xét xử phúc thẩm từ “High Court” và “County Court”. Hai là “Criminal Division”, tiếp nhận vụ việc chủ yếu từ “Crown Court”. *** Hoa Kỳ Hoa Kỳ có đặc trưng của nhà nước liên bang nên hệ thống tòa án chia làm “Federal Courts” Hệ thống tòa liên bang và “State Courts” Hệ thống tòa tiểu bang. Một trong những điểm cần lưu ý dù có tiếng là tòa cấp cao hơn, “Federal Courts” lại chỉ có thẩm quyền đối với các vụ việc được chính Hiến pháp trao cho. Các tòa tiểu bang trong khi đó có quyền lực tư pháp hoàn chỉnh và kiện toàn hơn. Đây cũng là một đặc trưng của nhà nước Hoa Kỳ với mục tiêu kiểm soát quyền lực của chính phủ liên bang. Sơ đồ giản lược về hệ thống tòa án Mỹ, được Việt hóa từ sơ đồ của Bryan Toth. Đối với hệ thống tòa liên bang, bạn đọc có thể sẽ quen thuộc với các tòa chuyên biệt Courts of Special Jurisdiction như “US Court of International Trade” một tòa chuyên biệt của Hoa Kỳ nhằm xét xử các vấn đề có liên quan đến thương mại quốc tế. “US Court of Federal Claims” một tòa chuyên biệt liên quan đến các vấn đề bồi thường thiệt hại mà bị đơn là Chính phủ liên bang Hoa Kỳ. “US Tax Court” một tòa chuyên biệt khác để xử lý các tranh chấp giữa Cục Thuế vụ Liên bang Internal Revenue Service – IRS và người nộp các khoản thuế liên bang trên toàn quốc. “US Bankruptcy Court” tiếp tục là một tòa chuyên biệt với thẩm quyền độc quyền đối với các vụ việc phá sản. Như vậy, cần lưu ý rằng các tranh chấp hay vụ việc liên quan đến phá sản sẽ không thể được tiếp nhận bởi hệ thống tòa tiểu bang. Sau các tòa chuyên biệt, cuối cùng chúng ta đến với các tòa thẩm quyền chung trong hệ thống liên bang bao gồm “District Courts”, “US Courts of Appeal” và “US Supreme Court”. Trong đó, “District Courts” tạm dịch là Tòa án Quận hoặc Tòa Sơ thẩm Liên bang sẽ có thẩm quyền sơ thẩm trong hầu hết các vụ việc thuộc quyền giải quyết của pháp luật liên bang. “US Courts of Appeal” Tòa Phúc thẩm Liên bang thì chia toàn bộ lãnh thổ Hoa Kỳ thành 94 quận tư pháp judicial district, với 12 Khu vực tư pháp regional circuits. Đây sẽ là cấp tòa cuối cùng đối với hầu hết các tranh chấp liên quan đến pháp luật liên bang. Cuối cùng là “US Supreme Court” hay “Supreme Court of the United States” SCOTUS, được ưa thích với tên gọi Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ. Tòa này có thẩm quyền khuynh đảo toàn bộ hệ thống chính trị nhưng lại rất “kén cá chọn canh” trong việc tiếp nhận các vụ kiện để xem xét giải quyết. Không có trình tự thủ tục nào để bảo đảm một vụ việc sẽ được Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ xem xét xử lý. Các thuật ngữ liên quan trong hệ thống tòa án nội địa Với thông tin cơ bản về thuật ngữ tiếng Anh pháp lý của ba hệ thống tòa đặc trưng và rất khác biệt, chúng ta có thể bắt đầu tìm hiểu các thuật ngữ không phải là danh từ riêng. Để bắt đầu, chắc chắn phải nói đến các cấp xét xử của các cơ quan tòa án. Nhìn chung thì hầu hết các quốc gia đều có hai cấp xét xử chính là cấp sơ thẩm và phúc thẩm. Chúng ta có thể gọi những tòa xét xử sơ thẩm là “trial courts” hoặc “courts of first-instance” hoặc “courts of original jurisdiction”. Từ đây, các thuật ngữ khác như “original jurisdiction” thẩm quyền xét xử sơ thẩm hay “first-instance trial” phiên tòa xét xử sơ thẩm… có thể được tách riêng hoặc kết hợp với nhau. Tương tự, thẩm quyền phúc thẩm của các tòa được là “appellate jurisdiction”. Các tòa phúc thẩm có thể được gọi là “appellate court”, “court of appeals” hoặc “appeals court”. Một số trường hợp thì “court of second-instance” tòa xét xử cấp thứ hai cũng được sử dụng, nhưng hiếm gặp hơn. Đặc biệt tại nhiều quốc gia theo mô hình dân luật như Việt Nam, chúng ta cũng thường thấy “cassation” giám đốc thẩm và “retrial” tái thẩm, với việc đề nghị hoặc kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm – tái thẩm là “cassation appeal” và “retrial appeal”. Giám đốc thẩm và tái thẩm đều không phải là cấp xét xử, nên chúng ta sẽ không có các danh từ chung cho những tòa xem xét hai thủ tục này. Tại Pháp, một trong bốn tòa cấp cao nhất của họ có tên là “Court of Cassation” Cour de Cassation. Tuy nhiên, về bản chất, đây lại là tòa tối cao trong các vụ việc dân sự và hình sự tại Pháp, không giống với thủ tục giám đốc thẩm mà chúng ta đang bàn tới. Trong trường hợp bạn chỉ muốn nói đến tòa cấp cao, tòa cấp thấp chung chung trong một hệ thống tư pháp, các thuật ngữ để biểu đạt rất đa dạng. Ta có “high/ superior/ senior courts” hay “high-instance court” hoặc cả “courts of higher jurisdiction” để chỉ các tòa cấp cao. Chúng ta cũng có thuật ngữ “lower/ inferior courts” để chỉ các tòa cấp thấp. Nếu ngữ cảnh phù hợp, việc sử dụng “local courts” tòa địa phương, “regional courts” tòa khu vực và “national courts” tòa quốc gia cũng hoàn toàn khả dĩ. “Court of last resort” dịch thuần nghĩa là tòa chung thẩm cũng là một thuật ngữ rất thường được sử dụng để chỉ tòa tối cao của một quốc gia. Tuy nhiên, đôi khi “tòa chung thẩm” hay “tòa án cuối cùng” trong một tranh chấp nhất định không nhất thiết phải là tòa tối cao, nên việc sử dụng cụm “court of last resort” cũng khá linh động. Việc sử dụng các thuật ngữ tiếng Anh pháp lý để phân biệt những nhóm tòa theo trật tự thứ bậc cũng cần phải cẩn thận để theo đúng mô hình tư pháp của một quốc gia. Ví dụ, “Senior Courts” là tên gọi chính thức của tập hợp “Court of Appeal”, “High Court” và “Crown Court” tại Anh. Việc gọi gộp chung Tòa Tối cao của Vương quốc Anh là “senior court” do đó sẽ không chính xác. Từ điển Việt-Anh tòa Bản dịch của "tòa" trong Anh là gì? chevron_left chevron_right Bản dịch 1. luật expand_more court of appeals general luật Ví dụ về cách dùng Vietnamese English Ví dụ theo ngữ cảnh của "tòa" trong Anh Những câu này thuộc nguồn bên ngoài và có thể không chính xác. không chịu trách nhiệm về những nội dung này. Hơn A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y Đăng nhập xã hội Điều này có nghĩa rằng Bitdefender có thể cung cấp tài liệu và các thông tin liên quanThis means that Wontok may provide documents andinformation relevant to a court subpoena or to a law enforcement or other government này có nghĩa rằng Bitdefender có thể cung cấp tài liệu và các thông tin liên quanThis means that Oscilloskope may provide documents andinformation relevant to a court subpoena or to a law enforcement or other government nội tôi, Fred Kilgour hànhnghề ở Brandon trước khi trở thành một quan tòa của tòa án hoàng gia paternal grandfather, Fred Kilgour,practiced in Brandon before becoming a justice of the province's court of Queen's nên, ngày thứ Năm, 1 tháng 8, 2013,một trát tòa của Tòa Án Công Lý Quốc tế về luật thông thường ở Brussels đã ban ra nhằm hãy bắt giữ ngay và mang ra xét xử Jorge Bergoglio về những tội ác on Thursday, August 1, 2013, a Bench Warrant Orderwas issued by the International Common Law Court of Justice in Brussels for the immediate arrest and trial of Jorge Bergoglio for these quyết định về yêu cầu tiếp theo của anh em- rằng tòa án hủy bỏ tất cả 12 trường hợp hiện có được liệt kê chống lại chúng trên nhiều tiểu bang ở Ấn Độ-đã được hoãn lại cho đến khi phiên tòa của Tòa án tối cao sau đó, được cho là sẽ được tổ chức vào ngày 27 tháng decision on the brothers' further request- that the court cancel all 12 existing cases listed against them across multiple states in India- has been deferred until a later Supreme Court hearing, reportedly likely to be held on April quỹ của BitGrail đã bị xóa sau lệnh tòa của Tòa án Florence vào ngày 5 tháng 6, nhưng không đề cập đến giá trị cụ thể hiện tại của tài sản bị tịch thu. but did not mention the current value of the seized assets. 9 Thiết lập các tòa án dưới quyền của Tòa án tối cao;Chủ tịch và thư ký Tòa án phải ở tại trụ sở của Tòa Tòa án cấp dưới khôngLower courts cannot overturn the ruling of higher pháp Tòa án chính thức trang web của Hiến pháp của Tòa án Liên bang nga có luật của Tòa án Hiến tòa xét xử sự tham gia của người dân quốc gia, lần đầu tiên được giới thiệu tại Hàn Quốc vào năm 2008, đã được mở rộng sang phiên tòa xét xử vụán hình sự trước đây vào năm 2012, khi nó đạt 90% Phiên tòa của Tòa án tham gia nhân dân, đây là lần đầu tiên mọi người phán xét lần đầu tiên trong đời và các bồi thẩm phán xét tội lỗi của ai National People's Participation Trial, which was first introduced in Korea in 2008, was extended to the trial of the former criminal trial in 2012,when it reached 90% The trial of the People's Participation Tribunal, which was the first time for everyone to judge for the first time in life and the jurors to judge someone's chief justice of the Kansas Supreme tòa án còn cao hơn tòa án công lý, đó là tòa án của lương tâm”.There is a higher court than courts of justice, and that is the court of tòa án còn cao hơn tòa án công lý, và đó là tòa án của lương is a higher court than courts of justice, and that is the court of Conscience.

tòa án tiếng anh là gì