thuốc trị vết thương lở loét

Liền vết loét, hồi phục tổn thương dạ dày, bồi bổ sức khỏe toàn diện. Thuốc Đông y trị viêm loét dạ dày - Sơ can Bình vị tán. Bài thuốc được bào chế thành công và hiện đang ứng dụng trong điều trị tại Trung tâm Thuốc dân tộc. Đây là một trong số ít những CAO DÁN ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG HOẠI TỬ. Cao dán Đông y Gia truyền gia đình Bs Tuy đã giúp cho nhiều gia đình bệnh nhân thoát khỏi tình trạng hoại tử, lở loét ngoài da ở người cao tuổi. Với phương pháp đơn giản này, người bệnh bị hoại tử, lở loét ngoài da được Cồn 70-75 độ. Ưu điểm: Loại bỏ được một số chủng vi khuẩn, rẻ tiền, không màu, dễ quan sát vết loét. Nhược điểm: Hiệu quả diệt khuẩn không cao, không tác dụng với bào tử nấm. Không dùng cho vết loét hở. Chậm lành vết thương. Dễ gây kích ứng da. Da khô và dễ bị kích ứng khi dùng nhiều lần. Vay Tien Online Me. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Răng - Hàm - Mặt - Bác sĩ Răng - Hàm - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Viêm loét miệng hay áp-tơ miệng là tổn thương loét đau ở miệng với vết loét nhỏ dưới 1cm, hình bầu dục hoặc tròn có bờ màu đỏ. Việc điều trị loét áp-tơ vì chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh nên chủ yếu là điều trị triệu chứng nhằm giảm số lượng và kích thước của vết loét, giảm đau, giảm thời gian lành vết thương, giảm khả năng tái phát. 1. Thuốc bôi tại chỗ và súc miệng Một số thuốc có bản chất là thuốc tê có thể được chỉ định dùng tại vết loét dưới dạng gel, thuốc bôi dạng dầu hoặc dung dịch. Có thể sử dụng một số thuốc điều trị loét áp tơ sau đâyNitrate bạc bôi trực tiếp lên tổn thươngThuốc làm bớt đau ngay sau khi bôi và lành thương tổn trong vòng 3-5 ngàyKem bôi trong thành phần có triamcinolone acetonide, hoặc amlexanox aphthasolGel 2% lidocaine dùng bôi chỗ loét cũng cho tác dụng tốtDebacterol là phức hợp phenol sulfonate với sulfuric acid có tác dụng tương tự nitrate là một hình thức đốt tiêu hủy vết viêm loét miệng bằng hóa chất. Cảm giác đau hầu như giảm ngay và vết thương sẽ lành sau 3 - 5 ngày. Thuốc bán theo toa và chỉ được dùng bởi nha sĩ hoặc bác sĩ; chlorhexidine cyteal, eludril dung dịch súc miệng sát khuẩn giúp mau lành cạnh đó, bệnh nhân cần súc miệng bằng nước muối sinh lý 0,9%, không nên súc miệng với nước muối tự pha quá mặn sẽ tăng kích thích đau nhiều hơn. Trong trường hợp bệnh nhân bị viêm loét miệng thường xuyên, súc miệng bằng dung dịch chlohexidine 0,12% cũng là một biện pháp phòng bệnh có hiệu quả, đồng thời giúp ngăn ngừa bội nhiễm trong quá trình lành vết thương. Dung dịch tetracycline achromycin, panmycin, sumycin, tetracap dùng súc miệng có thể giúp giảm đau và lành loét nhanh chóng. Tuy nhiên, thuốc điều trị loét áp tơ không giúp ngăn ngừa tái phát. Khi dùng quá 5 ngày, thuốc có thể gây kích ứng và tạo điều kiện cho nấm phát ý Khi dùng thuốc bôi viêm loét miệng, nên bôi thuốc vào trước các bữa ăn khoảng 1 giờ để vừa có tác dụng kháng viêm mà vừa có tác dụng giảm đau, bôi trước khi đi ngủ buổi tối 1-2 giờ để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất. Viêm loét miệng hay áp-tơ miệng là tổn thương loét đau ở miệng với vết loét nhỏ dưới 1cm, hình bầu dục hoặc tròn có bờ màu đỏ 2. Thuốc uống Thuốc điều trị loét áp tơ dùng đường uống điều trị bệnh này thường là colchicine 0,6mg; cần uống thêm sắt và bổ sung vitamin PP, vitamin B12, vitamin C, acid folic hoặc vitamin tổng hợp trong thời gian ngắn để nâng cao thể trạng và thúc đẩy vết loét nhanh trường hợp có bội nhiễm, bác sĩ sẽ chỉ định cho dùng kháng sinh. Kháng sinh biseptol cotrimoxazol có hoạt chất sunfamethoxazol và trimethoprim có tác dụng tốt cho điều trị bệnh viêm loét miệng áp tơ. Trường hợp có vết loét áp tơ to và tồn tại dai dẳng gần như thường xuyên ở trong má, phải kết hợp uống thêm kháng sinh đặc hiệu vùng răng miệng là spiramycin và có bội nhiễm nấm tại chỗ thì cần uống thêm thuốc kháng nấm kết hợp bôi thì càng tốt như fluconazol, itraconazol hoặc với trường hợp bệnh viêm loét miệng nặng, bác sĩ có thể xem xét cho dùng corticosteroid đường uống sau khi cân nhắc giữa lợi ích và tác hại. Tác dụng phụ của thuốc bao gồm tăng cân, suy giảm miễn dịch, xương giòn dễ gãy, tăng tiết acid dẫn đến loét dạ dày...Tuy không thể chữa khỏi hẳn, nhưng điều trị có thể giúp giảm bớt triệu chứng, rút ngắn thời gian tiến triển của bệnh, giảm khả năng tái phát và kéo dài thời gian lành bệnh, giúp người bệnh ăn uống, ngủ tốt hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống tốt với người bị viêm loét miệng lần đầu, nên đi khám để xác định chẩn đoán, loại trừ các bệnh nguy hiểm khác có triệu chứng giống loét áp-tơ. Những bệnh nhân tái phát nhiều lần, cần trao đổi với bác ý khi dùng thuốc bôi, nên bôi thuốc điều trị loét áp - tơ vào trước các bữa ăn khoảng 1 giờ để vừa có tác dụng kháng viêm mà vừa có tác dụng giảm đau, bôi trước khi đi ngủ buổi tối 1-2 giờ, không nên bôi thuốc điều trị loét áp - tơ gần đi ngủ tối, vì khi ngủ không nuốt nước bọt, chính nước bọt tạo màng rất dày, màng này ngăn cản thuốc bám vào chỗ viêm loét áp - tơ làm cho thuốc mất tác dụng. 3. Làm gì để phòng bệnh viêm loét áp- tơ? Súc miệng bằng nước muối sinh lý hàng ngày phòng tránh viêm loét áp-tơ Nên khám răng, miệng định kỳ để phát hiện và điều trị dứt điểm các tổn thương do răng gây ăn uống các loại thức ăn có tính chất kích thích tại chỗ như các loại mắm, tiêu, ớt, gia vị cay; các loại thức uống có cồn, cafein, ...Tránh chấn thương dù rất nhẹ ở miệng như cẩn thận khi dùng bàn chải đánh răng, khi ăn các loại thức ăn thức khuya, đảm bảo ngủ đủ giấc, lao động vừa sức, nghỉ ngơi hợp lý tránh mệt kéo dài dễ tái phát súc miệng bằng nước muối sinh lý hàng ngày để phòng nhiễm nấm và vi dùng các loại kem đánh răng có chứa sodium lauryl sulfate nếu thường xuyên bị viêm loét và điều trị chỉnh hình các bề mặt răng không đều. Bổ sung các chất sắt, folic acid hoặc vitamin B12 nếu bị trường hợp bạn bị viêm loét miệng thường xuyên, súc miệng bằng dung dịch chlohexidine 0,12% cũng là 1 biện pháp phòng bệnh có hiệu quả, đồng thời giúp ngăn ngừa bội nhiễm trong quá trình lành vết thương. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng nâng cao thể trạng, uống vitamin tổng hợp, cũng giúp phòng tái phát phòng tránh bệnh viêm loét áp tơ nặng, bạn cần đi bệnh viện khám bệnh khi thấy các dấu hiệu sau đây bị viêm loét miệng lần đầu tiên; đau ngày càng nhiều; bạn có tiêu chảy vì có thể bị mắc bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng; có những ổ loét ở vị trí khác ngoài miệng; vết loét kéo dài trên 3 tuần. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tìm hiểu về loét áp tơ miệng aphthous Áp tơ miệng lâu ngày không khỏi có điều trị dứt điểm được không? Điều trị viêm họng áp-tơ thế nào? Hầu hết các vết loét đều lành khi được điều trị, nhưng một số vết loét không bao giờ lành hoàn toàn. Ngoài việc chăm sóc vết loét hiệu quả thì còn cần phải kết hợp với các loại thuốc chống loét tỳ đè. Dưới đây là những thông tin cần thiết cung cấp cho bạn về việc sử dụng thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm do tỳ đè là một biến chứng phổ biến và nghiêm trọng ở những bệnh nhân nằm liệt hay nằm lâu ngày. Lở loét do nằm nhiều còn được gọi là loét tỳ đè và loét do tư thế nằm, đây là những vết thương ở da và mô bên dưới do áp lực trong thời gian dài trên vết loét thường phát triển trên những vùng da bao phủ các vùng xương của cơ thể, chẳng hạn như mắt cá chân, gót chân, hông và xương người có nguy cơ bị loét do tỳ đè là mắc các bệnh lý hạn chế khả năng thay đổi tư thế hoặc khiến họ phải dành phần lớn thời gian trên giường hay chứng của loét do nằm lâuChuyển đổi ác tínhRối loạn phản xạ tự chủViêm tủy xươngPyarthrosisNhiễm trùng huyếtLỗ rò niệu đạoAmyloidosisThiếu Thuốc sát khuẩn – bôi vùng loét tỳ đèVề cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không nhiễm trùng, viêm. Để đạt được yêu cầu đó, việc cần thiết là sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loại dung dịch kháng khuẩn phải có vai trò tiêu diệt virus, vi khuẩn và nấm. Sau xử lý vết loét được vô khuẩn, khô se và dần co lại. Vì vậy, việc sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét cần xuyên suốt trong cả quá trình điều loại dung dịch sát khuẩn bao gồmNước oxy già H2O2 Loại bỏ đa phần các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương. Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương. Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm y tế 70-75 độ Khử trùng, làm sạch vết thương. Bôi một lượng nhất định lên vết loét, nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng. Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, rát, vết loét chậm dịch Povidon iod 10% Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone. Tác dụng sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào. Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương. Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránhNước muối Natri clorid 0,9% Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đỏ Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1%. Sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da. Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh Làm sạch vết loét, diệt vi khuẩn trên các vết loét. Rửa sạch vùng da trước khi bôi Chlorhexidine. Sử dụng bông tăm, gạc thấm, băng, gạc bôi với một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị. Không dùng Chlorhexidine trên vết thương hởMuối bạc Muối bạc được sử dụng cho người bị liệt có tác dụng kéo dàiCồn iod 5% Cồn iod 5% dùng để sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da. Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần. Không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy dịch sát khuẩn Dizigone Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion. Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối Thuốc trị lở loét cho người Kháng sinhNgoài thuốc bôi sát khuẩn, kháng sinh cũng thường xuyên được sử dụng nhằm tối ưu khả năng diệt khuẩn. Kháng sinh điều trị loét tỳ đè được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có nhiễm trùng nặng hoặc bội nhiễm sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ 2 con đường đưa kháng sinh vào cơ thểKháng sinh tác dụng toàn thân thường dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Một số thuốc chống loét tì đè phổ biến cho vết loét tỳ đè Nhóm beta – lactam, nhóm Aminoglycosid, nhóm quinolonKháng sinh tác dụng tại chỗ Thường dùng thuốc bôi ngoài da có dạng như mỡ, kem, gel... Các thuốc này có thể chứa neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc... Thuốc xịt chống lở loétThuốc xịt chống loét do tì đè Sanyrene có thành phần là 99% Corpitolino 60 / glycerides có độ oxi hóa cao của các acid béo thiết yếu, các acid linoleic 60% và Vitamin E tocopherol acetate. Giúp phòng và điều trị vết loét lâu lành; vùng da bị ban đỏ do tì đè, cọ xát hoặc bị cắt; da khô và mất nước; da yếu, mỏng manh do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng dùng Một hoặc hai lần xịt vào vùng da bị tì đè có nguy cơ gót chân, vùng xương cùng – xương ngồi tùy thuộc vào vị trí của nó. Dùng các đầu ngón tay xoa đều và nhẹ nhàng trong 1 phút để ngấm thuốcLiều dùng Dùng 3-4 lần trong 24 giờ, lúc xoay trở bệnh Thuốc bôi chống lở loétThuốc bôi chống lở loét Silvirin Được bào chế dưới dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc, dùng để bôi lên vết loét tì đè giúp đem lại tác dụng kháng khuẩn tại chống loét tì đè Gel Oatrum Gold Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm lành nhanh tổn thương trên dán chống loét Miếng dán chống loét cho người già là sản phẩm với công nghệ tiên tiến hỗ trợ cho bệnh nhân chống chảy dịch, vết loét khô và kéo da non nhanh hơn. Miếng dán chống loét sử dụng các ion bạc và than hoạt tính carbonat chống lại nhiễm khuẩn do vi trùng, hút dịch chảy ra từ vết loét nhanh chóng làm khô vết thương chỉ sau 2 lần sử Thuốc giảm đau vết loétThuốc giảm đau Paracetamol Loại thuốc giảm đau thông dụng nhất được sử dụng là Paracetamol. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với paracetamol, có thể thay thế bằng các thuốc khác cùng nhóm NSAIDs như diclophenac, ibuprofen. Những thuốc này khi đau ở mức độ nhẹ đến trung kháng sinh điều trị NSAIDs Nếu mức độ đau vết loét tăng dần và không cải thiện khi dùng NSAIDs, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng OPIOIDs. Các thuốc nhóm này có hiệu lực giảm đau mạnh nhưng nằm trong nhóm gây nghiện – hướng thần. Vì vậy, việc sử dụng và bảo quản thuốc cần được tuân thủ chặt Thuốc kích thích tái tạo daGiúp làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Nên sử dụng những loại kem dưỡng ẩm có nguồn gốc từ tự nhiên để an toàn với cơ số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano đây là một số loại thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm nhiều. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Lưu ý, trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào, người thân bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Người già ít vận động, người có tiền sử đột quỵ dẫn đến nằm liệt lâu ngày,… là những đối tượng có nguy cơ xuất hiện lở loét da ở vị trí tỳ đè tiếp xúc với giường. Điều đó gây ra thêm những trở ngại cho cả người bệnh và người chăm sóc. Cùng tìm hiều các thuốc trị lở loét da cho người già qua bài viết sau. 1. Thuốc dùng ngoài da trị vết lở loét Thuốc sát khuẩn Thuốc sát khuẩn dùng với mục đích loại bỏ những vi sinh vật gây bệnh ở vị trí loét, ngăn ngừa chúng xâm nhập vào cơ thể qua vị trí tổn thương. Ngoài ra nó còn làm sạch vết loét, loại bỏ những chất sinh ra trong quá trình viêm. Vì vậy đây là nhóm thuốc có vai trò quan trọng nhất trong điều trị lở loét da. Lựa chọn thuốc sát khuẩn phải đáp ứng được 4 tiêu chí Có thể tiêu diệt được nhiều loại vi khuẩn, phân hủy được lớp màng biofilms của tế bào vi khuẩn Không gây tổn thương cho các mô và tế bào ở vị trí loét Có khả năng thấm sâu, làm sạch sâu Không gây độc cho cơ thể Thuốc sát khuẩn giúp loại bỏ các vi khuẩn trên bề mặt da Một số loại thuốc sát khuẩn thông dụng và ưu nhược điểm của chúng Cồn Cồn thường được sử dụng là cồn 70 độ Ưu điểm – Có tác dụng diệt vi khuẩn, nấm và siêu vi, – Tác dụng nhanh – Phổ biến, rẻ tiền – Có thể dùng trong sát khuẩn tay và dụng cụ trước khi chăm sóc vết loét Nhược điểm – Không có tác dụng trên bào tử. – Không duy trì được tác dụng lâu – Gây đau xót và khô da – Gây phá hủy mô sợi, làm vết loét lâu lành – Không rửa trực tiếp lên miệng vết loét Cồn Iod và Povidon iod Nồng độ dùng không vượt quá 5% Ưu điểm – Tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn cồn 70 độ – Tác dụng nhanh Nhược điểm – Gây đau xót và khô da – Không sử dụng cho vùng da nhạy cảm như da mặt, vùng da mỏng – Không sử dụng cho vết loét sâu và hở miệng – Gây phá hủy mô sợi, làm vết loét lâu lành – Gây tác dụng phụ khi iot được hấp thụ vào cơ thể Thuốc đỏ Ưu điểm – Sát trùng tốt – Chống lở loét, làm khô vết thương Nhược điểm – Độc vì có chứa thủy ngân, không dùng cho vết thương diện rộng – Gây nhuộm màu da Oxy già Ưu điểm – Tiêu diệt mạnh vi sinh vật – Đẩy các chất bẩn, mủ ra ngoài vết loét Nhược điểm – Gây đau xót – Tác dụng sát khuẩn duy trì ngắn – Phá hủy mô, làm vết thương lâu lành Hiện tượng sủi bọt khi sử dụng nước oxy già Berberin 0,1% Ưu điểm – Diệt một số vi khuẩn và kìm khuẩn – Kích thích lên da non Nhược điểm – Tác dụng diệt khuẩn hạn chế Chlorhexidine Ưu điểm – Phổ tác dụng rộng – Xuất hiện tác dụng nhanh Nhược điểm – Có thể gây kích ứng da phát ban, nổi mẩn, ngứa rát – Làm tổn thương mô hạt, cản trở lành thương tự nhiên – Khả năng tiêu diệt màng biofilm còn hạn chế Dung dịch sát khuẩn Dizigone Ưu điểm – Tác dụng nhanh, mạnh – Phổ tác dụng rộng – Không gây đau, xót – Không phá hủy mô sợi, mô lành Nhược điểm – Mùi chloride đặc trưng Kem bôi kháng sinh Kem bôi có chứa các kháng sinh như neomycin, polymycin, sulfadiazine bạc… cho tác dụng hiệu quả trên các chủng vi khuẩn khó bị tiêu diệt bởi chất sát khuẩn thông thường. Sử dụng kem bôi ngoài da còn hạn chế tác dụng không mong muốn so với kháng sinh dùng đường uống Nhược điểm của kem bôi kháng sinh Khả năng diệt khuẩn các vết loét sâu không cao Dễ gây kích ứng da, đỏ rát ở vị trí bôi Nhiều tác dụng không mong muốn so với thuốc sát khuẩn ngoài da Kem dưỡng ẩm Độ ẩm làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Các loại kem dưỡng ẩm có chiết suất từ tự nhiên nên được lựa chọn như Dizigone Nano bạc Sản phẩm với công nghệ bào chế Nano bạc siêu phân tử kết hợp chiết xuất thảo dược tự nhiên như lô hội, cúc La Mã và tinh dầu. Dizigone Nano bạc vừa giúp kháng khuẩn nhanh chóng, ngăn ngừa viêm da, dưỡng ẩm, dịu da, vừa kích thích tái tạo tế bào da mới, ngăn ngừa sẹo hiệu quả Xem thêm Dizigone Nano bạc – Sản phẩm 2. Thuốc dùng đường toàn thân điều trị vết lở loét da Thuốc giảm đau chống viêm Vết loét đau nhẹ có thể sử dụng paracetamol, các thuốc NSAIDs như diclofenac, ibuprofen, … Chú ý không vượt quá liều dùng tối đa khi sử dụng các thuốc này để tránh tác dụng không mong muốn như loét dạ dày tá tràng, bệnh tim mạch,… Vết loét sâu, đau nặng có thể dùng các thuốc opioid như codein, pethidine, tramadol,… Tuyệt đối tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy thuốc khi sử dụng nhóm thuốc này. Thuốc kháng sinh đường uống hoặc tiêm Lựa chọn kháng sinh đường toàn thân khi có chỉ định chống bội nhiễm, dựa trên chỉ định của bác sĩ, có thể dùng kháng sinh nhóm beta-lactam, aminosid, quinolon,… tùy vào từng trường hợp cụ thể Dùng kháng sinh đường toàn thân có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như dị ứng, sốc phản vệ, rối loạn tiêu hóa,… vì vậy cần cân nhắc kĩ trước khi đưa ra lựa chọn nhóm thuốc này 3. Bộ sản phẩm Dizigone – sản phẩm chuyên biệt cho lở loét da Bộ sản phẩm sát khuẩn Dizigone Nhằm đáp ứng tối đa các tiêu chí về một dung dịch sát khuẩn, Dizigone, sản phẩm được phát triển bởi công nghệ EMWE tiên tiến từ Châu Âu, cho nhiều ưu điểm như Ưu điểm Khả năng kháng khuẩn NHANH, MẠNH và hiệu quả, loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây Thử nghiệm Quatest 1 – Bộ KHCN Loại bỏ hoàn toàn được màng biofilm và các vi khuẩn có bên trong màng. Không gây đau, xót, an toàn cho cơ thể. Hỗ trợ làm lành vết thương, giảm thời gian liền vết loét do không ảnh hưởng quá trình lên da non, không phá hủy mô sợi, tế bào vùng tổn thương Giúp khử mùi khó chịu tại vết loét Sử dụng đơn giản dung dịch sát khuẩn Dizigone bằng cách ngâm, rửa hoặc xịt trực tiếp lên vết loét, giữ 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước Nên sử dụng dung dịch sát khuẩn Dizigone cùng với Dizigone Nano bạc để hỗ trợ khả năng lành vết loét, hạn chế để lại sẹo. Phản hồi của khách hàng sau khi trải nghiệm Dizigone Dizigone là một thuốc trị lở loét da hiệu quả và an toàn dành cho đối tượng người già. Sản phẩm đáp ứng được các tiêu chí về một thuốc sát khuẩn, được chứng nhận bởi hàng trăm nghiên cứu trong và ngoài nước, được cấp phép bởi Bộ Y Tế. Dizigone đã có mặt tại hơn 400 phòng khám, bệnh viện và nhà thuốc trên toàn quốc. Liên hệ ngay hotline 19009482 để được giải đáp mọi thắc mắc. Tham khảo Mayoclinic

thuốc trị vết thương lở loét