tin học xây dựng
Tại phiên giải trình về quản lý, đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ HTKT, HTXH Làm rõ thêm nội dung thiếu trường học, bãi đỗ xe trên địa bàn quận Hoàng Mai. Chủ tịch UBND TP Hà Nội khẳng định, Hoàng Mai là thiếu trường công chứ không thiếu trường học mà trường công chúng ta đã đầu tư theo
Diễn đàn Tin học Xây dựng, nơi kết nối những con người yêu ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng. Menu. Khóa học Xây dựng. Nội thất nhà đẹp. Công ty Xây dựng. Thiết kế Nhà đẹp.
THƯƠNG HIỆU THUỘC VIỆN TIN HỌC XÂY DỰNG, ĐẠI HỌC XÂY DỰNG. Trụ sở chính: Phòng 901B nhà Thí Nghiệm, Trường Đại học Xây Dựng, số 55 Giải Phóng, Hà Nội. Địa chỉ đào tạo 2: Phòng 301, Nhà T2, Trường Đại học Giao thông Vận Tải, Cầu giấy, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội.
Vay Tien Online Me. Tôi có thắc mắc liên quan đến Hội Tin học xây dựng Việt Nam. Cho tôi hỏi Hội Tin học xây dựng Việt Nam có những phương thức hoạt động nào? Hội sẽ có những nguồn thu nào? Câu hỏi của anh Thanh Tâm ở Bình Dương. Hội Tin học xây dựng Việt Nam có những phương thức hoạt động nào? Nhiệm vụ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam là gì? Hội Tin học xây dựng Việt Nam sẽ có những nguồn thu nào? Hội Tin học xây dựng Việt Nam có những phương thức hoạt động nào? Theo Điều 4 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV quy định về phạm vi hoạt động như sauPhạm vi hoạt động của Hội Hội Tin học xây dựng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước tuân theo luật pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên tự nguyện của Tổng hội Xây dựng Việt thức hoạt động của Hội bao gồm Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến; Nghiên cứu và hỗ trợ các công trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật, kinh tế xây dựng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong hội viên và đưa các kết quả vào ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống; Xuất bản các tạp chí, tập san chuyên ngành định kỳ và tài liệu khoa học kỹ thuật về Tin học xây dựng; Quan hệ với các Hội trong và ngoài nước theo luật định để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ giúp đỡ và không ngừng tạo điều kiện cho tin học xây dựng Việt Nam phát quy định trên, Hội Tin học xây dựng Việt Nam có những phương thức hoạt động sau+ Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến.+ Nghiên cứu và hỗ trợ các công trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học kỹ thuật, kinh tế xây dựng, tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong hội viên và đưa các kết quả vào ứng dụng trong thực tế sản xuất và đời sống.+ Xuất bản các tạp chí, tập san chuyên ngành định kỳ và tài liệu khoa học kỹ thuật về Tin học xây dựng.+ Quan hệ với các Hội trong và ngoài nước theo luật định để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ giúp đỡ và không ngừng tạo điều kiện cho tin học xây dựng Việt Nam phát Tin học xây dựng Việt Nam Hình từ InternetNhiệm vụ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam là gì?Theo quy định tại Điều 5 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV về nhiệm vụ chính của Hội như sauNhiệm vụ chính của Hội1. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau như mở các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ tin học trong từng lĩnh vực, tặng các giải thưởng tin học..., góp phần đào tạo nhân tài của Ngành Xây dựng Việt Nam. Động viên hội viên luôn giữ gìn lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, phục vụ lợi ích của xã Động viên tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo của đông đảo hội viên, thúc đẩy sự phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, đem những thành tựu của công nghệ thông tin phục vụ Ngành Xây dựng, công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời giúp đỡ bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của các hội viên trong hoạt động tin học xây Tổ chức và giúp đỡ các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và các ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Xây dựng, góp phần tạo công ăn việc làm cho các hội Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và kỹ thuật xây dựng trong hội viên và nhân dân. Khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời các thành tích hoạt động sáng tạo của hội viên và đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật xây Thực hiện chức năng phản biện và giám định xã hội theo yêu cầu, đóng góp ý kiến với các cơ quan Nhà nước về những chủ trương, cơ chế chính sách, các dự án nhằm thúc đẩy sự nghiệp phát triển Xây Liên hệ với các Hội và tổ chức tin học ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tin học xây dựng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ trao đổi và hợp tác với các tổ chức tin học quốc tế. Tập hợp và động viên các chuyên gia tin học Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng dụng và kinh doanh dịch vụ về tin học xây dựng tại Việt Liên hệ mật thiết với các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội khác để đề đạt ý kiến về chính sách xây dựng và phát triển tin học xây dựng trong từng giai đoạn. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin trong xây Thực hiện nhiệm vụ hội thành viên của Tổng hội Xây dựng Việt đó, Hội Tin học Xây dựng Việt Nam có những nhiệm vụ chính được quy định tại Điều 5 nêu Tin học xây dựng Việt Nam sẽ có những nguồn thu nào?Căn cứ Điều 22 Điều lệ của Hội Tin học xây dựng Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-BNV quy định về tài chính của Hội như sauTài chính của HộiHội có tài khoản, tài sản và được quản lý sử dụng theo quy định của Hội và pháp thu của Hội bao gồm Hội phí của hội viên đóng cả năm một lần; Ủng hộ quyên góp, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; Kết quả của các hoạt động khoa học, thông tin; Kết quả của các hoạt động kinh tế, Tiền trợ cấp của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và của Nhà nước nếu có.Phần chi của Hội Chi cho các hoạt động của Hội; Xây dựng cơ sở vật chất; Chi khen chính của Hội phải được quản lý và chi tiêu theo thể lệ và chế độ thống nhất do Ban chấp hành Hội quy định và phù hợp với pháp luật hiện hành. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài sản được xử lý theo quy định của pháp vậy, Hội Tin học xây dựng Việt Nam sẽ có những nguồn thu sau+ Hội phí của hội viên đóng cả năm một lần.+ Ủng hộ quyên góp, tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.+ Kết quả của các hoạt động khoa học, thông tin.+ Kết quả của các hoạt động kinh tế.+ Tiền trợ cấp của Tổng hội Xây dựng Việt Nam và của Nhà nước nếu có.
Giới thiệu chung Ngành Tin học Xây dựng bắt đầu được mở ngành đào tạo năm 1991. Phụ trách ngành là bộ môn Tin học trực thuộc khoa Cầu Đường. Khóa đầu tiên là K36. Năm 2001 khoa Công nghệ thông tin được thành lập. Theo quyết định 497/2001/QĐ-TCCB bộ môn Tin học tách thành bộ môn Công nghệ phần mềm và bộ môn Kỹ thuật hệ thống. Bộ môn Công nghệ phần mềm tiếp tục phụ trách ngành. Ngày 10/1/2005, theo quyết định số 10/2005/QĐ-TCCB của hiệu trưởng trường ĐHXD bộ môn Tin học Xây dựng được thành lập với các thành viên ban đầu Vũ Trường Sơn; Lê Trọng Hòa; Đào Tăng Kiệm; Nguyễn Ngọc Châu; Hoàng Chính Nhân; Nguyễn Phú Quảng, GV. Trần Anh Bình, . Bắt đầu thời gian này, bộ môn Tin học Xây dựng phụ trách ngành Tin học Xây dựng. Sau này có thêm các thành viên mới Dương Diệp Thúy, Phan Thái Trung, Đỗ Quốc Hoàng, Nguyễn Thị Hải Như, Nguyễn Đức Nghiêm, Phạm Văn Hoàn Qua 20 năm đào tạo, ngành đã mở được 20 khóa, trong đó có 15 khóa sinh viên tốt nghiệp với 886 kỹ sư. Các chuyên ngành 1. Tin học Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp 2. Tin học Xây dựng Cầu 3. Tin học Xây dựng Đường 4. Tin học Xây dựng Thủy Lợi Các môn học do bộ môn giảng dạy STT Tên môn học Số tín chỉ 1 Tin học đại cương 3 2 Tin học ứng dụng trong thiết kế 3 3 Tin học ứng dụng trong thi công 3 5 AutoCAD nâng cao 2 6 Lập trình trong CAD 2 7 Ngôn ngữ lập trình 3 8 Chuyên đề tin học 1 2 9 Chuyên đề tin học 2 3 10 Đồ họa máy tính 1 3 11 Đồ họa máy tính 2 3 12 Thực hành tin học 1 2 13 Lập trình phân tích kết cấu 3 14 Các phần mềm ứng dụng trong xây dựng 3 15 Thực tập cán bộ kỹ thuật 5 16 Đồ án tốt nghiệp 10 Lãnh đạo bộ môn qua các thời kỳ Thời kỳ Lãnh đạo Bộ môn Trưởng Bộ môn Phó Trưởng Bộ môn 2005-2009 Vũ Trường Sơn Lê Trọng Hòa; 2009- 2/2012 Lê Trọng Hòa; Dương Diệp Thúy 3/2012- 3/2015 TS. Trần Anh Bình Dương Diệp Thúy 4/2015- 8/2018 Vũ Trường Sơn Đỗ Quốc Hoàng 8/2018 - nay Dương Diệp Thúy Đỗ Quốc Hoàng DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯƠNG NHIỆM Vũ Trường Sơn - Nguyên trưởng bộ môn - Nguyên Trưởng khoa, Đảng ủy viên ThS. Đỗ Quốc Hoàng Phó Trưởng bộ môn PGS. TS. Trần Anh Bình - Trưởng khoa, Bí thư Chi bộ - Viện Trưởng Viện Tin học Xây dựng - Nguyên Trưởng Bộ môn ThS. Dương Diệp Thúy Trưởng bộ môn Email ThS. Nguyễn Thị Hải Như Giảng viên Email ThS. Phan Thái Trung Giảng viên ThS. Phạm Văn Hoàn Giảng viên KS. Trần Tiến Đạt Giảng viên KS. Nguyễn Mạnh Tuấn Giảng viên
Giới thiệu khoa Khoa Công nghệ thông tin được thành lập theo Quyết định số 527/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 22/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở bộ môn Tin học và bộ môn Toán học. Tiền thân của bộ môn Tin học là bộ môn Phương pháp tính và Tự động hóa thiết kế được thành lập năm 1970. Đây là một trong những bộ môn đầu tiên về lĩnh vực Công nghệ thông tin của ngành giáo dục đại học. Bộ môn đã đóng góp tích cực và có hiệu qủa trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Năm 1991, trường Đại học Xây dựng mở ngành Tin học Xây dựng. Năm 2001, Bộ Giáo dục & Đào tạo ra Quyết định số 518/QĐ-BGD&ĐT/ĐH cho phép trường Đại học Xây dựng đào tạo đại học hệ chính quy ngành Công nghệ thông tin. Mục tiêu đào tạo Đào tạo kỹ sư Xây dựng chuyên ngành Tin học Xây dựng ngành Kỹ thuật công trình có năng lực cao trong lĩnh vực xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực xây dựng, được trang bị đầy đủ kiến thức về chuyên môn cũng như kỹ năng mềm. Đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin có kiến thức cơ bản và nâng cao về lĩnh vực Công nghệ thông tinCNTT, có kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm, có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm, có khả năng thích ứng với sự phát triển của công nghệ và môi trường công việc, đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Chương trình đào tạo Ngành Công nghệ thông tin gồm hai chuyên ngành là Công nghệ phần mềm và Mạng và Hệ thống thông tin. Sinh viên tốt nghiệp ngành này sẽ được cấp bằng Kỹ sư ngành Công nghệ thông tin. Sinh viên ra trường sẽ làm việc trong lĩnh vực sản xuất phần mềm phục vụ nền kinh tế quốc dân hoặc xuất khẩu phần mềm hay tham gia xây dựng, quản lý và điều hành các hệ thống thông tin của cơ quan và doanh nghiệp Chuyên ngành Công nghệ phần mềm Software Engineering Nội dung của chuyên ngành bao gồm những khái niệm cơ bản và các kiến thức nâng cao liên quan đến các phương pháp và công cụ trợ giúp phát triển phần mềm một cách hiệu quả, tin cậy và tiết kiệm. Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Công nghệ phần mềm, bao gồm các kỹ thuật và công nghệ để Thu thập, phân tích và tổng hợp yêu cầu về phần mềm từ người sử dụng; Thiết kế phần mềm; Phát triển phần mềm; Triển khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển phần mềm, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế; Các kỹ thuật về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm; Các kỹ thuật kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống; Áp dụng tri thức Khoa học máy tính, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính Chuyên ngành Mạng và Hệ thống thông tin Nội dung của chuyên ngành bao gồm những kiến thức, phương pháp và kỹ năng tập trung vào hai trọng tâm Mạng hội tụ Internet và mạng máy tính, mạng di động không dây, mạng cảm biến,... và Hệ thống thông tin hệ thống thông tin quản lý, hệ trợ giúp quyết định, hệ thống hạ tầng CNTT, an toàn bảo mật thông tin Chuyên ngành Tin học Xây dựng Đào tạo kỹ sư với các chuyên ngành Tin học xây dựng dân dụng, Tin học xây dựng Cầu, Tin học xây dựng Đường, Tin học xây dựng Thủy lợi. Sinh viên được trang bị kiến thức cả về Tin học lẫn xây dựng cơ bản theo các chuyên ngành nêu trên. Sinh viên tốt nghiệp sẽ làm việc tại các công ty tư vấn, thiết kế, thi công xây dựng trên khắp đất nước hoặc tham gia và sản xuất, chuyển giao các phần mềm xây dựng. Ngành Khoa học máy tính Đào tạo kỹ sư và cử nhân Ngành Khoa học Máy tính không chỉ có kiến thức chuyên sâu về Khoa học máy tính, có năng lực dẫn dắt và lãnh đạo các quá trình hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành sản phẩm/hệ thống Công nghệ thông tin và Khoa học Máy tính; Có tư duy tầm hệ thống và có năng lực cao trong ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến để đưa ra những giải pháp hiệu quả để tự động hóa các quy trình công việc hướng tới nền kinh tế số trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh và liên tục; Mà còn có khả năng hình thành ý tưởng, triển khai và vận hành các hệ thống xử lý tính toán phức tạp, các phần mềm có chất lượng khoa học và công nghệ cao. Thông tin tuyển sinh năm 2022 Chuyên ngành Tin học Xây dựng, ngành Kỹ thuật Xây dựng + Chỉ tiêu tuyển sinh 103 sv + Điểm trúng tuyển năm 2021 23,00 điểm + Giới thiệu về ngành Ngành Khoa học Máy tính + Chỉ tiêu tuyển sinh 120 sv + Điểm trúng tuyển năm 2021 25,00 điểm + Giới thiệu về ngành Ngành Công nghệ Thông tin + Chỉ tiêu tuyển sinh 275 sv + Điểm trúng tuyển năm 2021 25,35 điểm + Giới thiệu về ngành Nghiên cứu khoa học Khoa Công nghệ Thông tin tập trung vào các hướng nghiên cứu trong lĩnh vực Tin học Xây dựng, Công nghệ Thông tin, Toán và Toán ứng dụng, bao gồm Lĩnh vực Tin học Xây dựng Nghiên cứu, phát triển các phần mềm xây dựng, các công nghệ mới như công nghệ nghiên cứu phát triển các phương pháp số để mô hình mô phỏng để xác định tính chất cơ lý của vật liệu xây dựng và ứng xử của kết cấu; nghiên cứu các công nghệ xây dựng mới, tiên tiến. Lĩnh vực Công nghệ thông tin Tập trung vào các hướng nghiên cứu sau Các phương pháp phân tích đặc tả và thiết kế các hệ thống thông tin IS, và các hệ thống có kiến trúc hướng dịch vụ SOA; Các kỹ thuật và công nghệ phát triển các hệ thống web-based, phần mềm nguồn mở, cloud computing; Các kỹ thuật và công nghệ phát triển phần mềm trong môi trường .Net; Các kỹ thuật và công nghệ mới để phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động nền tảng Android, iOS; Các kỹ thuật và công nghệ trong Kỹ nghệ phần mềm như Quản lý dự án phần mềm, Kiểm thử phần mềm, Đảm bảo chất lượng quy trình phát triển và đảm bảo chất lượng phần mềm An toàn bảo mật thông tin và an ninh mạng Information Security & Network Security, mô hình hóa; hệ thống System Modeling; Hệ trợ giúp quyết định Decision Support System; Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống Methods of System analysis and design; Khai phá dữ liệu Data Mining, Mạng thế hệ mới và mạng cảm biến không dây NGN and wireless sensor network; Điện toán đám mây và điện toán di động Cloud computing, mobile computing; Phát triển hệ thống nhúng, vi cơ điện tử; Kỹ thuật mạch số, Ảo hoá chức năng mạng trong xây dựng mạng truyền thông. Lĩnh vực Toán Nghiên cứu lý thuyết phân bố giá trị của ánh xạ phân hình vào đa tạp phức; Ánh xạ Gauss của mặt cực tiểu; Các tính chất hình học không gian phức hyperbolic; Lý thuyết biểu diễn nhóm đại số; Phương pháp biến phân nghiên cứu sự tồn tại nghiệm yếu của bài toán biên elliptic; Logic mờ và tính toán thông minh trong lĩnh vực công nghệ thông tin… Lĩnh vực Toán ứng dụng Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp toán học hiện đại trong giải tích; xác suất thống kê; tối ưu toán học; giải tích số; kết hợp các phần mềm lập trình C, Fortran,..., phần mềm ứng dụng Mathematica, Matlab, Maple, ... giải số; mô phỏng; phân tích số liệu các bài toán trong kỹ thuật. Liên hệ Văn phòng Khoa Công nghệ thông tin, Phòng 410, Nhà A1, Trường Đại học Xây dựng, 55 Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Tel 04. 3 869 79 40 Email fit Website
tin học xây dựng